Khi tổ chức một buổi đối thoại định kỳ thì diễn biến của buổi đối thoại đó bắt buộc phải được ghi thành biên bản. Vậy, mẫu quy chế đối thoại tại nơi công tác được quy định thế nào? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung nội dung trình bày dưới đây.
Mẫu Quy Chế Đối Thoại Tại Nơi Làm Việc [Cập Nhật 2023]
1. Mẫu Quy Chế Đối Thoại Tại Nơi Làm Việc
CÔNG TY
………………………………………
Số: …… /QĐ-……
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hóc Môn, ngày…… tháng……năm 20….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế đối thoại định kỳ tại nơi công tác
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN (hoặc TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC) CÔNG TY
…………………………
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết Khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi công tác;
Căn cứ Quyết định số ……/QĐ-…… ngày … tháng … năm … của Hội đồng thành
viên (hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc) công ty ……… về việc ban hành Quy chế dân chủ
ở cơ sở tại nơi công tác;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc) và
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở công ty ………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Đối thoại định kỳ tại nơi làm
việc” của công ty……….
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Chủ
tịch Công đoàn, Văn phòng, phòng, ban, phân xưởng thuộc công ty và tập thể người lao động
công ty chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Ban Thường vụ LĐLĐ huyện HM;
– Phòng LĐTBXH huyện HM;
– Ban Chấp hành CĐCS công ty;
– Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
(hoặc BAN GIÁM ĐỐC)
CHỦ TỊCH (TỔNG GIÁM ĐỐC,
GIÁM ĐỐC)
(ký tên, đóng dấu)
Công ty…………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hóc Môn, ngày …… tháng …… năm……
QUY CHẾ ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ TẠI NƠI LÀM VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-…… ngày … tháng … năm 20…
của Hội đồng thành viên (hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc) công ty …………)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thực hiện phát huy quyền làm chủ của các thành viên
trong công ty ………………. (gọi tắt là công ty), bao gồm các đơn vị phụ thuộc (nếu có),
phòng ban, phân xưởng của công ty.
2. Đối tượng áp dụng của Quy chế này là Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Tổng
Giám đốc, Giám đốc) hoặc người được ủy quyền hợp pháp tại các công ty thành viên, đơn vị
phụ thuộc (nếu có), phòng ban, phân xưởng của công ty (sau đây gọi chung là người sử dụng
lao động); Ban Chấp hành công đoàn cơ sở công ty; người lao động công tác theo hợp đồng
lao động.
Điều 2. Mục đích xây dựng Quy chế đối thoại định kỳ tại nơi công tác
Nhằm tạo điều kiện trao đổi trực tiếp giữa người sử dụng lao động với người lao
động hoặc Ban Chấp hành công đoàn với người sử dụng lao động để chia sẻ thông tin, tăng
cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động và người lao động, bảo đảm việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác theo hướng dẫn pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện quy chế đối thoại định kỳ tại nơi công tác
1. Người sử dụng lao động phải tôn trọng, bảo đảm các quyền dân chủ của người lao
động tại nơi công tác; được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật thông qua việc đối thoại
định kỳ tại nơi công tác của công ty.
2. Công ty xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế đối thoại định kỳ tại
nơi công tác này nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử
dụng lao động.
Điều 4. Những hành vi cấm khi thực đối thoại định kỳ tại nơi công tác
1. Thực hiện trái các quy định của pháp luật.
2. Xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước.
3. Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động và người lao
động.
4. Trù dập, phân biệt đối xử với người tham gia đối thoại, người khiếu nại, tố cáo.
Chương II
THÀNH PHẦN, NỘI DUNG, QUY TRÌNH ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ TẠI NƠI
LÀM VIỆC
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi công tác
1. Người sử dụng lao động chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở thực
hiện đối thoại định kỳ tại nơi công tác 03 tháng một lần để trao đổi, thảo luận các nội dung:
a. Tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty.
b. Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và
cam kết, thỏa thuận khác tại nơi công tác.
c. Điều kiện công tác.
d. Yêu cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động.
e. Yêu cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động.
f. Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Khoảng cách giữa hai lần đối thoại định kỳ liền kề tối đa không quá 90 ngày.
Thời gian tổ chức đối thoại định kỳ tại công ty được thực hiện vào tuần thứ 2 của
tháng cuối mỗi quý.
Trường hợp thời gian tổ chức đối thoại định kỳ trùng với thời gian tổ chức hội nghị
người lao động thì đơn vị không phải tổ chức đối thoại định kỳ.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế đối thoại định kỳ tại nơi công tác sau khi cân nhắc ý kiến của
Ban chấp hành Công đoàn cơ sở và phổ biến công khai đến người lao động để thực hiện;
b) Bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác bảo đảm cho đối thoại;
c) Cử thành viên uỷ quyền tham gia đối thoại;
d) Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi công tác;
3. Ban chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm:
a) Tổ chức lấy ý kiến của người lao động và tham gia ý kiến vào quy chế đối thoại
định kỳ tại nơi công tác theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
b) Tổ chức bầu các thành viên uỷ quyền cho tập thể lao động tham gia đối thoại tại
hội nghị người lao động;
c) Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức thực hiện đối thoại định kỳ tại nơi
công tác.
Điều 6. Số lượng, thành phần, tiêu chuẩn thành viên tham gia đối thoại định kỳ
tại nơi công tác
1. Mỗi bên tham gia đối thoại quyết định số lượng thành viên uỷ quyền của mình
tham gia đối thoại (mỗi bên phải có ít nhất là 03 người).
2. Thành phần tham gia đối thoại gồm:
a) Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền hợp pháp và các thành viên đại
diện cho người sử dụng lao động do người sử dụng lao động cử;
b) Ban chấp hành Công đoàn cơ sở và các thành viên uỷ quyền cho tập thể người lao
động do hội nghị người lao động bầu;
3. Tiêu chuẩn thành viên tham gia đối thoại định kỳ tại nơi công tác:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, thẳng thắn, là cá nhân tiêu biểu trong lao
động sản xuất, kinh doanh;
b) Được người lao động tín nhiệm chọn là uỷ quyền cho tập thể người lao động trong
Hội nghị người lao động.
Điều 7. Quy trình đối thoại định kỳ tại nơi công tác
Bước 1 : Chuẩn bị nội dung, thời gian, địa điểm và thành phần tham gia đối thoại:
– Sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc lần đối thoại trước liền kề, người sử dụng lao
động và Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người uỷ quyền Ban Chấp hành công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở tổng hợp nội dung và gửi nội dung
yêu cầu đối thoại cho bên đối thoại;
– Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại,
người sử dụng lao động và Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người uỷ quyền Ban Chấp hành
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở thống nhất nội
dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi công tác;
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hai bên thống nhất nội dung, thời gian, địa
điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi công tác, người sử dụng lao động ra
quyết định bằng văn bản tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi công tác. Quyết định tổ chức đối
thoại định kỳ tại nơi công tác phải được gửi đến Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc uỷ quyền
Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở và
các thành viên tham gia đối thoại ít nhất 05 ngày công tác trước ngày tổ chức đối thoại;
– Người sử dụng lao động và Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người uỷ quyền Ban
Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở phân
công các thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên chuẩn bị nội dung, số liệu, tài liệu liên
quan cho đối thoại.
Bước 2: Tổ chức đối thoại
– Đối thoại định kỳ tại nơi công tác được tổ chức tại địa điểm và thời gian đã thống
nhất. Trường hợp người sử dụng lao động thay đổi địa điểm, thời gian đối thoại thì phải
thông báo cho Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc uỷ quyền Ban Chấp hành công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở và các thành viên nhóm đối thoại định
kỳ tại nơi công tác biết trước ít nhất 01 ngày công tác trước ngày tổ chức đối thoại ghi
trong quyết định tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi công tác;
– Đối thoại định kỳ tại nơi công tác chỉ được tiến hành với sự có mặt ít nhất 2/3 số
thành viên uỷ quyền cho mỗi bên. Trường hợp cuộc đối thoại không đủ 2/3 số thành viên đại
diện cho mỗi bên, người sử dụng lao động quyết định hoãn cuộc đối thoại vào thời gian sau
đó song thời gian hoãn tối đa không quá 03 ngày công tác kể từ ngày tổ chức cuộc đối
thoại bị hoãn;
– Trong quá trình đối thoại, các thành viên tham gia đối thoại có trách nhiệm cung
cấp thông tin, số liệu, tư liệu, trao đổi, thảo luận dân chủ các nội dung đối thoại.
Bước 3: Kết thúc đối thoại
– Người sử dụng lao động và Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người uỷ quyền Ban
Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở lập
biên bản cuộc đối thoại. Biên bản cuộc đối thoại ghi rõ những nội dung đã thống nhất và
các biện pháp tổ chức thực hiện; những nội dung chưa thống nhất và thời gian tiến hành đối
thoại những nội dung chưa thống nhất hoặc mỗi bên tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp
lao động theo hướng dẫn của pháp luật lao động. Đại diện của hai bên ký tên, đóng dấu xác
nhận nội dung biên bản. Biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại nơi công tác được lập thành 03
bản và có giá trị như nhau, mỗi bên tham gia đối thoại giữ một bản và một bản lưu tại
doanh nghiệp;
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm niêm yết công khai biên bản cuộc đối
thoại định kỳ tại nơi công tác tại doanh nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất và
đăng tải trên hệ thống truyền thanh, thông tin nội bộ hoặc trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp.
Điều 8. Đối thoại khi một bên có yêu cầu
Trường hợp một bên có yêu cầu tổ chức đối thoại thì trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, người sử dụng lao động có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc người uỷ quyền Ban Chấp hành
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở tổ chức đối thoại.
Số lượng, thành phần tham gia đối thoại và trách nhiệm của các bên trong tổ chức
đối thoại được thực hiện tương tự như đối thoại định kỳ tại nơi công tác.
Điều 9. Đối với những đơn vị, đơn vị, doanh nghiệp không có tổ chức công
đoàn
Công đoàn cấp trên cơ sở trực tiếp có trách nhiệm tổ chức đối thoại với người lao
động khi người lao động yêu cầu.
Điều 10. Nội dung đối thoại
Tùy theo yêu cầu cụ thể, uỷ quyền tập thể lao động lựa chọn nội dung đối thoại cho
phù hợp với thực tiễn đơn vị.
Các vấn đề chính cần thông tin, đối thoại bao gồm:
– Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
– Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và
cam kết, thỏa thuận khác tại nơi công tác.
– Điều kiện công tác.
– Yêu cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động.
– Yêu cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động.
– Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Điều 12. Chương trình cuộc đối thoại gồm
– Thông báo lý do, thành phần, chương trình;
– Thông tin về chính sách, pháp luật; tình hình đơn vị, đơn vị, doanh nghiệp và
hoạt động công đoàn (nếu cần);
– Thông báo kết quả giải quyết những đề xuất, kiến nghị của người lao động (đối với
đối thoại từ lần thứ 2 trở lên);
– Người lao động nêu ý kiến, đề xuất, kiến nghị (trực tiếp hoặc bằng văn bản);
– Trao đổi và hướng giải quyết của người sử dụng lao động.
Điều 13. Chủ trì đối thoại là do người sử dụng lao động phối hợp với Chủ tịch công
đoàn cơ sở hoặc người uỷ quyền Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi
chưa thành lập công đoàn cơ sở; trường hợp cần thiết có thể cử thư ký là đoàn viên công
đoàn và ghi biên bản cuộc đối thoại.
Điều 14. Trong đối thoại lần đầu, sau khi tiếp thu ý kiến của người lao động, người
sử dụng lao động trả lời các vấn đề người lao động đề xuất; nếu chưa trả lời được phải
đề ra hướng giải quyết. Trong đối thoại từ lần thứ 2 trở lên, trước khi tiếp thu ý kiến của
người lao động, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả giải quyết đề xuất của các
lần đối thoại trước đó.
Điều 15. Thành viên tham dự đối thoại tuân thủ sự điều hành của người chủ trì cuộc
đối thoại, không gây mất trật tự nơi diễn ra đối thoại.
Điều 16. Thông báo công khai kết quả đối thoại cho người lao động biết bằng văn
bản hoặc bằng phương tiện thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời ghi nhận và theo dõi
những nội dung chưa được giải quyết trong đối thoai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …. tháng ….năm 20….
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
Ban Giám đốc công ty, Ban Chấp hành công đoàn, các tổ, đội, phòng ban, công
nhân lao động trong công ty chịu trách nhiệm thi hành quy chế này./.
TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
(hoặc BAN GIÁM ĐỐC)
CHỦ TỊCH (TỔNG GIÁM ĐỐC,
GIÁM ĐỐC)
(ký tên, đóng dấu)
2. Quy định của pháp luật về tổ chức đối thoại định kỳ nơi công tác:
Thứ nhất, một buổi đối thoại định kỳ nơi công tác luôn phải đảm bảo các thành phần tham gia đối thoại theo hướng dẫn của pháp luật.
Căn cứ,căn cứ theo hướng dẫn tại điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, ta có thể xác định được các thành phần tham gia đối thoại định kỳ bao gồm những người như sau:
– Về phía người sử dụng lao động: Phía người sử dụng lao động phải cử ra đảm bảo ít nhất 03 người để tham gia buổi họp đối thoại định kỳ. Trong đó có người uỷ quyền theo pháp luật của người sử dụng lao động và quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác.
– Về phía người lao động:
+ Đối với người lao động trong các doanh nghiệp sử dụng dưới 50 người lao động thì phải đảm bảo ít nhất 03 người tham gia
+ Đối với người lao động trong các doanh nghiệp sử dụng từ 50 – dưới 150 người lao động thì phải đảm bảo ít nhất 04 đến 08 người tham gia
+ Đối với người lao động trong các doanh nghiệp sử dụng từ 150 – dưới 300 người lao động thì phải đảm bảo ít nhất 09 đến 13 người tham gia
+ Đối với người lao động trong các doanh nghiệp sử dụng từ 300 – dưới 500 người lao động thì phải đảm bảo ít nhất 14 đến 18 người tham gia
+ Đối với người lao động trong các doanh nghiệp sử dụng từ 500 – dưới 1.000 người lao động thì phải đảm bảo ít nhất 19 đến 23 người tham gia
+ Đối với người lao động trong các doanh nghiệp sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên thì phải đảm bảo ít nhất 24 người tham gia
– Tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở và nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động xác định số lượng uỷ quyền tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ thành viên của tổ chức và nhóm mình . Danh sách các thành viên tham gia đối thoại được thực hiện định kỳ ít nhất 02 năm/lần và công bố công khai tại nơi công tác.
Mặt khác, hai bên có thể thống mất mời tất cả người lao động hoặc một số người lao động liên quan cùng tham gia đối thoại, bảo đảm có sự tham gia của uỷ quyền lao động nữ khi đối thoại về các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ.
Thứ hai, việc tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi công tác cũng cần tuân theo một quy trình nhất định. Theo quy định tại điều 39 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc đối thoại định kỳ tại nơi công tác được thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Chuẩn bị đối thoại
Người sử dụng thông qua việc phát phiếu hỏi, nghe phản ánh của đoàn viên, người lao động, họp công đoàn tổ, bộ phận để tập hợp ý kiến để tổ chức lấy ý kiến của người lao động về những nội dung cần đưa ra đối thoại và quyết định lựa chọn cách thức đối thoại.
Sau đó người sử dụng lao động lựa chọn nội dung đối thoại, và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên tham gia đối thoại như: chuẩn bị ý kiến, lập luận, tài liệu liên quan…
Thống nhất về thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức đối thoại định kỳ phù hợp với điều kiện thực tiễn và theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác.
Bước 2: Gửi nội dung đối thoại cho các bên tham gia
Các bên có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại cho bên còn lại tham gia đối thoại, chậm nhất 05 ngày công tác trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ.
Bước 3: Tiến hành đối thoại định kỳ tại nơi công tác
Việc đối thoại định kỳ chỉ được tiến hành khi có sự tham gia của:
Bên người sử dụng lao động: Có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc người được ủy quyền;
Bên người lao động: Có trên 70% tổng số thành viên uỷ quyền.
Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của người uỷ quyền theo pháp luật của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền và chữ ký của người uỷ quyền từng tổ chức uỷ quyền người lao động (nếu có) và của người uỷ quyền cho nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động (nếu có).
Bước 4: Thông báo công khai kết quả đối thoại
Người sử dụng lao động phải công bố công khai tại nơi công tác những nội dung chính của đối thoại;Tổ chức uỷ quyền người lao động, nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động chậm nhất 03 ngày công tác kể từ khi kết thúc đối thoại.
Vì vậy, có thể thấy, Mẫu quy chế đối thoại tại nơi công tác là một loại bắt buộc phải có trong buổi đối thoại định kỳ, vì vậy người lập phải hết sức lưu ý những quy định của pháp luật đối với loại biên bản này để tránh những sai sót không đáng có.