Với thời đại phát triển kinh tế xã hội như hiện nay, phương tiện giao thông là tài sản quan trọng đối với cá nhân, tổ chức; phương tiện giao thông việc lưu thông, di chuyển của con người trở lên nhanh chóng, dễ dàng. Theo đó việc gia tăng các phương tiện giao thông cũng nhanh chóng, để việc quản lý xe tham gia giao thông một cách thuận tiện pháp luật đã quy định các loại biển sô xe cùng khi sở hữu phương tiện chủ sở hữu sẽ cần thực hiện thủ tục đăng ký với đơn vị có thẩm quyền. Hiện nay biển số xe bị mờ là một hiện tượng phổ biến, nhiều chủ phương tiện khi tham gia giao thông dù biển số mờ nhưng không thực hiện việc đổi biển số. Vậy trong trường hợp đó sẽ bị phạt nhiêu tiền nếu như biển số xe ô tô bị mờ? Hay có cần phải đổi biển số xe mờ không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Văn bản quy định
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Biển số xe là gì?
Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cụ thể là đơn vị công an cấp khi mua xe hoặc chuyển nhượng xe.
Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số cùng chữ mang thông tin của chủ sở hữu. Vùng cùng địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh… Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Những kí tự này đã được quy định cùng có đơn vị, tổ chức thực hiện công việc hướng dẫn cùng đăng kí cho người dân khi có phương tiện giao thông.
Quy định về biển số xe thế nào?
Thứ nhất, về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
Thứ hai, ký hiệu, kích thước của chữ cùng số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo hướng dẫn tại các phụ lục số 02, 03 cùng 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thứ ba, xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, đơn vị đăng ký xe kiểm tra thực tiễn, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn cùng 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
Thứ tư, biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe cùng seri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Thứ năm xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe cùng sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký cùng nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
Bị phạt nhiêu tiền nếu như biển số xe ô tô bị mờ?
Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) cùng các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do đơn vị có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc cùng sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường không do đơn vị có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc cùng sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc cùng sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc cùng sơ mi rơ moóc).
Vì vậy, khi đi xe ô tô có biển số xe mờ không rõ chữ thì sẽ bị phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Có cần phải đổi biển số xe mờ không?
Tại Khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) cùng các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
Ngoài việc bị áp dụng cách thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp trọn vẹn thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo hướng dẫn;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều này buộc phải lắp trọn vẹn thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo hướng dẫn, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
Theo Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ cùng số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo hướng dẫn của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ cùng số màu đen đổi sang biển số nền màu cùngng, chữ cùng số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo hướng dẫn, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo hướng dẫn, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Vì đó, theo những quy định trên thì khi biển số xe mờ thì phải đi đổi lại biển số xe mới.
Bài viết có liên quan:
- Có được xin cấp lại biển số xe khác không?
- Xe không có biển số có được tham gia giao thông không?
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Năm 2023 bị phạt nhiêu tiền nếu như biển số xe ô tô bị mờ?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Ly hôn nhanh Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Giải đáp có liên quan:
Theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến đơn vị đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Ngoài lệ phí đổi biển số, trường hợp thay đổi giấy đăng ký xe thì chủ xe sẽ phải nộp thêm cả lệ phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số.
Trong đó:
Trị giá xe để tính lệ phí cấp biển theo giá tính lệ phí trước bạ.
Khu vực I gồm Thành phố Hà Nội cùng TPHCM: 500.000 – 1.000.000 đồng
Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội cùng TPHCM), các thành phố trực thuộc tỉnh cùng các thị xã: 200.000 đồng
Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I cùng khu vực II nêu trên: 50.000 đồng