Nghị định 149/2018/NĐ-CP hướng dẫn quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo hướng dẫn của Hiến pháp và pháp luật. Vậy Nghị định 149/2018/NĐ-CP hướng dẫn quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác có nội dung gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.

Nghị định 149/2018/NĐ-CP hướng dẫn quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác

Thực hiện dân chủ cơ sở là gì?

Theo khoản 2 Điều 2 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2023, thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo hướng dẫn của Hiến pháp và pháp luật.

Nghị định 149/2018/NĐ-CP hướng dẫn quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT KHOẢN 3 ĐIỀU 63 CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định nguyên tắc, nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác của doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 của Bộ luật lao động.
  2. Doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
  3. Tổ chức uỷ quyền tập thể lao động tại cơ sở theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 của Bộ luật lao động.
  4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác theo hướng dẫn tại Nghị định này.

Nghị định này không áp dụng đối với đơn vị hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác

  1. Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch.
  2. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động và người lao động.
  3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Điều 4. Nội dung người sử dụng lao động phải công khai

  1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, sản xuất, kinh doanh.
  2. Nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
  3. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể khác mà doanh nghiệp tham gia.
  4. Nghị quyết Hội nghị người lao động.
  5. Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có).
  6. Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
  7. Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

Điều 5. Nội dung người lao động được tham gia ý kiến

  1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
  2. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể.
  3. Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện công tác, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ.
  4. Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 6. Nội dung người lao động được quyết định

  1. Giao kết, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn của pháp luật.
  2. Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức uỷ quyền tập thể lao động tại cơ sở.
  3. Tham gia hoặc không tham gia đình công theo đúng quy định của pháp luật.
  4. Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được theo hướng dẫn của pháp luật; biểu quyết nội dung Nghị quyết Hội nghị người lao động.
  5. Các nội dung khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 7. Nội dung người lao động được kiểm tra, giám sát

  1. Việc thực hiện hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
  2. Việc thực hiện nội quy lao động, các quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
  3. Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp.
  4. Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động.
  5. Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
  6. Việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động.

Điều 8. Đối thoại tại nơi công tác

  1. Đối thoại tại nơi công tác được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa uỷ quyền tập thể lao động với người sử dụng lao động. Đối thoại tại nơi công tác được thực hiện định kỳ hoặc khi một bên có yêu cầu.
  2. Nội dung đối thoại, số lượng, thành phần tham gia đối thoại, thời gian, thời gian đối thoại, quy trình tổ chức đối thoại thực hiện theo Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác của doanh nghiệp. Thời điểm tổ chức đối thoại định kỳ trùng với thời gian tổ chức hội nghị người lao động quy định tại Điều 9 Nghị định này thì doanh nghiệp không phải tổ chức đối thoại định kỳ.

Điều 9. Hội nghị người lao động

  1. Hội nghị người lao động do người sử dụng lao động và tổ chức uỷ quyền tập thể lao động tại cơ sở tổ chức thực hiện. Hội nghị người lao động được tổ chức ít nhất một năm một lần.
  2. Hội nghị người lao động được tổ chức theo cách thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.
  3. Nội dung hội nghị người lao động thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 64 của Bộ luật lao động.
  4. Hình thức tổ chức hội nghị, nội dung, thành phần tham gia, thời gian,địa điểm, quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện và cách thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động thực hiện theo Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơicông tác của doanh nghiệp.

Điều 10. Các cách thức thực hiện dân chủ khác

  1. Hệ thống thông tin nội bộ
  2. Hòm thư góp ý kiến.
  3. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của pháp luật.
  4. Các cách thức khác do doanh nghiệp quy định trong Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác của doanh nghiệp.

Điều 11. Trách nhiệm ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác

  1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác để đảm bảo thực hiện các quy định tại Nghị định này.
  2. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác phải có sự tham gia ý kiến của tổ chức uỷ quyền tập thể lao động tại cơ sở và được phổ biến công khai đến người lao động trước khi thực hiện.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

  1. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động được miễn trừ tổ chức hội nghị người lao động theo hướng dẫn tại Điều 9 và ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác bằng văn bản theo hướng dẫn tại Điều 11 của Nghị định này.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về Nghị định 149/2018/NĐ-CP hướng dẫn quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com