Nguôn gốc và các đặc trưng cơ bản về quyền con người?

Quyền con người (nhân quyền) là một phạm trù chính trị – pháp lý và là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp, nên luôn có các cách hiểu khác nhau, từ khái niệm, nội dung đến cách thức thực hiện quyền con người. Vậy nguồn gốc của quyền con người và đặc trưng của quyền con người là gì? Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Nguồn gốc và các đặc trưng cơ bản về quyền con người. Mời các bạn tham khảo.

Nguồn gốc và các đặc trưng cơ bản về quyền con người

1. Quyền con người là gì?

Quyền con người được hiểu là toàn bộ những quyền của một cá nhân được sinh ra trong xã hội.

Đây là một quyền mang tính chất nhân bản bởi nó là quyền được hình thành ngay sau khi cá nhân đó được sinh ra trong xã hội, nó được sinh ra từ bản chất con người chứ không phải do pháp luật ban hành hoặc do nhà nước trao cho quyền đó. Trong “Quyền con người”, nhà nước và pháp luật chỉ ghi nhận và bảo vệ quyền đó của con người.

Đây là một quyền tự nhiên của mỗi người, được tạo hóa ban cho con người giống như quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, những quyền cơ bản và tối thiểu của con người mà bất kỳ ai cũng cần được bảo vệ.

Quyền con người không chỉ được công nhận trên góc độ quyền tự nhiên của một cá nhân mà còn được ghi nhận trên quan điểm pháp lý như sau.

Theo đó, theo hướng dẫn của pháp luật “quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người”.

2. Nguồn gốc của quyền con người

Về nguồn gốc của quyền con người, có hai trường phái cơ bản đưa ra hai quan điểm trái ngược nhau. Những người theo học thuyết về quyền tự nhiên (natural rights219) cho rằng quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thành viên của gia đình nhân loại. Các quyền con người, do đó, không phụ thuộc vào phong tục, tập cửa hàng, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng nhà nước nào. Vì vậy, không một chủ thể nào, kể cả nhà nước, có thể ban phát hay tước bỏ các quyền con người bẩm sinh, vốn có của các cá nhân.

Hai học giả tiêu biểu cho học thuyết về quyền pháp lý có thể kể là Edmund Burke (1729-1797) và Jeremy Bentham (1748-1832). Edmund Burke, trong tác phẩm Suy nghĩ về Cách mạng Pháp(Reflections on the Revolution in France,1770) và Jeremy Bentham, trong tác phẩm Phê phán học thuyết về các quyền tự nhiên, không thể tước bỏ(Critique of the Doctrine of Inalienable, Natural Rights, 1843) cùng cho rằng ý tưởng về các quyền tự nhiên là vô nghĩa (nonsense uponstilts) và chẳng có quyền nào lại không thể tước bỏ (inalienable).

Quyền con người được hình thành từ hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Xét về mặt lịch sử, quyền con người được nhận thức và được thúc đẩy do thực tiễn bị áp bức, bóc lột và bị tước đoạt về quyền trong các xã hội có giai cấp. Theo nghĩa này, quyền con người chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp và chỉ mất đi khi các giai cấp và điều kiện tồn tại giai cấp không còn; do đó, quyền con người là một phạm trù lịch sử. Theo nghĩa rộng, quyền con người bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của con người. Chính phẩm giá con người làm nảy sinh những nhu cầu về quyền. Nhưng chỉ khi nào những nhu cầu về quyền này được xã hội thừa nhận và bảo vệ mới trở thành quyền.Với cách hiểu này, quyền con người sẽ tồn tại mãi mãi, gắn liền với sự tồn tại của con người và phát triển cùng với tiến trình văn minh nhân loại.

3. Các đặc trưng cơ  bản của quyền con người

Quyền con người có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Quyền con người có tính phổ biến.

Đặc điểm này thể hiện ở việc ngay từ khi sinh ra, con người đã được tạo hóa ban tặng. Nói cách khác, đây là một quyền bẩm sinh, gắn liền với tất cả mọi người.

Mặt khác, nối quyền con người có tính phổ quát còn bởi vì con người sinh ra ở bất kỳ quốc gia nào cũng có quyền được mọi người công nhận về quyền con người của mình.

+ Quyền con người mang tính đặc thù

Tính đặc thù của quyền con người thể hiện ở chỗ con người sinh ra luôn mang những đặc trưng, bản sắc riêng tùy thuộc vào những miền văn hóa và trình độ phát triển kinh tế – xã hội, những vùng lãnh thổ, quốc gia khác nhau.

Cũng chính vì quyền con người có tính đặc thù nên một quốc gia có quyền ban hành những quy định pháp luật liên quan đến quyền con người riêng, sao cho phù hợp với văn hóa và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia mình. Miễn là không được trái với những nguyên tắc chung về quyền con người được thế giới ghi nhận và bảo vệ.

+ Quyền con người mang tính giai cấp

Sở dĩ quyền con người mang tính giai cấp là bởi vì quyền con người được pháp luật công nhận và bảo vệ. Song pháp luật được ban hành lại mang tính giai cấp rõ ràng.

Quyền con người có thể được phân loại dựa theo chủ thể quyền và nội dung quyền.

Theo chủ thể quyển: gồm quyền của cá nhân, quyền của nhóm (như phụ nữ, trẻ em) và quyền quốc gia (quyền của quốc gia, dân tộc thiểu số, quyền phát triển).

Theo nội dung quyển gồm nhóm quyền dân sự, chính trị (quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lí nhà nước, xã hội; quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do tôn giáo…) và nhóm quyền kinh tế, văn hoá, xã hội (quyền sở hữu, quyền công tác, quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền học tập, quyền hưởng thụ văn hoá…).

4. Phân loại quyền con người

Quyền con người được pháp luật của các nước ghi nhận và bảo vệ và được tuyên bố trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế.

Theo các văn kiện quốc tế thù quyền con người được phân loại theo 2 nhóm quyền như sau:

– Nhóm quyền thứ nhất: Các quyền dân sự, chính trị

+ Quyền sống, tự do và an toàn cá nhân, được quy định tại Điều 3 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền – UDHR) và Điều 6 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) như sau:

Điều 3, Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền – UDHR quy định:

“Ai cũng có quyền được sống, tự do, và an toàn thân thể”.

Tại khoản 1, Điều 6 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) quy định như sau:

“Mọi người đều có quyền cố hữu là được sống. Quyền này phải được pháp luật bảo vệ. Không ai có thể bị tước mạng sống một cách tuỳ tiện”

+ Quyền tự do đi lại, tự do cư trú trong phạm vi lãnh thổ quốc gia; mọi người có quyền rời khỏi bất kỳ nước nào, kể cả đất nước mình, cũng như có quyền trở về nước mình (Điều 13 UDHR; Điều 12 ICCPR).

+ Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn nhân (Điều 16 UDHR; Điều 23 ICCPR).

+ Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 18 UDHR, Điều 18 ICCPR).

+ Quyền bình đẳng trước pháp luật (Điều 7 UDHR, Điều 26 ICCPR).

+ Quyền không bị bắt và bị giam giữ hay bị lưu đày một cách tuỳ tiện (Điều 9 UDHR, Điều 9 ICCPR).

+ Quyền tự do ngôn luận (Điều 19 UDHR, Điều 19 ICCPR).

+ Quyền tự do hội họp và lập hội một cách hoà bình (Điều 20 UDHR, Điều 21, Điều 22 ICCPR).

+ Quyền tham gia quản lí đất nước mình một cách trực tiếp hoặc thông qua các uỷ quyền mà họ được tự do lựa chọn (khoản 1 Điều 21 UDHR, Điều 25 ICCPR).

+ Ý chí của nhân dân phải là cơ sở tạo nên quyền lực của chính quyền; ý chí đó phải được thể hiện qua một cuộc bầu cử định kỳ và chân thực được tổ chức theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín hoặc bằng những thủ tục bầu cử tự do tương tự (khoản 3 Điều 21 UDHR). Quyền bầu cử và ứng cử trong các cuộc bầu cử định kỳ chân thực, bằng phổ thông đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín nhằm đảm bảo cho cử tri tự do bày tỏ nguyện vọng của mình (khoản b Điều 25 ICCPR).

+ Quyền được các tòa án quốc gia có thẩm quyền bảo vệ bằng biện pháp hữu hiệu để chống lại các hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ mà đã được hiến pháp hay pháp luật quy định (Điều 8 UDHR, Điều 14 ICCPR).

+ Quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một tòa án độc lập và khách quan để xác định các quyền và nghĩa vụ của họ, cũng như về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ (Điều 10 UDHR, Điều 14 ICCPR).

+ Mọi người đều có quyền sở hữu tài sản của riêng mình hoặc sở hữu tài sản chung với người khác. Không ai bị tước đoạt tài sản một cách tuỳ tiện (Điều 17 UDHR).

– Nhóm quyền thứ 2: Các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội

Các quyền con người liên quan đến kinh tế, văn hóa, xã hội bao gồm:

+ Con người có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được hưởng điều kiện công tác công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp, có quyền được trả lương như nhau đối với những công việc như nhau mà không bị phân biết đối xử….  (Quy định tại Điều 23 UDHR, Điều 6, Điều 7ICESCR).

+ Quyền nghỉ ngoi và thư giãn, kể cả quyền được giới hạn hợp lí số giờ công tác và được hưởng những ngày nghỉ định kì có hưởng lương (Điều 24 UDHR, khoản d Điều 7 ICESCR).

+ Quyền được hưởng mức sống thích đáng để đảm bảo cho sức khỏe và phúc lợi cho bản thân và gia đình về khía cạnh ăn mặc, y tế. các dịch vụ xã hội cần thiết (Điều 25 ƯDHR, khoản 1 Điều 11 ICESCR).

+ Mọi người có quyền được học tập. Giáo dục phải miễn phí, ít nhất là ở các bậc tiểu học và trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học phải bắt buộc. (Điều 26 UDHR).

+ Mọi người có quyền tự do tham gia vào đời sống văn hóa của cộng đồng, được thưởng thức nghệ thuật và chia sẻ những tiến bộ khoa học. (Điều 27 UDHR, Điều 15 ICESCR).

Trên đây là tất cả thông tin về Nguồn gốc và các đặc trưng cơ bản về quyền con người mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi  luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com