Trong những năm trở lại đây dịch vụ uỷ thác đầu tư trở nên rất phát triển và thu hút một lượng lớn những người có tiền nhàn rỗi muốn đầu tư thay vì gửi tiết kiệm ngân hàng. Vậy bạn có biết uỷ thác đầu tư là gì? Nếu đáp án là không thì nội dung trình bày dưới đây sẽ trả lời mọi câu hỏi của bạn một cách chi tiết và chính xác nhất.
1. Ủy thác đầu tư là gì?
Ủy thác đầu tư (Investment trust) là hoạt động của doanh nghiệp và được áp dụng cho hầu hết các ngành nghề kinh doanh. Doanh nghiệp (bên ủy thác đầu tư hay bên giao vốn) sẽ tiến hành ủy thác một số vốn nhất định cho bên nhận ủy thác (bên nhận vốn đầu tư), có thể là các ngân hàng, công ty tài chính, công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư để thực hiện các hoạt động đầu tư với mục đích sinh lợi.
Hiểu một cách đơn giản thì uỷ thác đầu tư chính là bên ủy thác tiến hành giao phó việc của mình cho một tổ chức hoặc cá nhân khác để họ thay mặt mình công tác đó. Đối với các ngân hàng thương mại, dịch vụ ủy thác đầu tư còn bao gồm cả việc nhận ủy thác và thực hiện ủy thác.
2. Các cách thức nhận ủy thác đầu tư hiện nay
Dựa vào mức độ chia sẻ rủi ro cùng với các quyền và nghĩa vụ của các bên thì ủy thác đầu tư có thể được chia thành 3 cách thức như sau:
Nhận ủy thác đầu tư có chia độ rủi ro cao: đặc điểm của cách thức này là bên nhận ủy thác sẽ trực tiếp chia sẻ rủi ro với quý khách hàng. Điều này sẽ xảy ra khi xuất hiện các danh mục đầu tư tiềm năng, hứa hẹn mang lại lợi nhuận lớn nhưng song song đó đi kèm tính rủi ro cao.
Nhận ủy thác đầu tư không chia sẻ độ rủi ro: đúng như tên gọi của cách thức này thì bên nhận ủy thác sẽ không chia sẻ trách nhiệm khi có rủi ro xảy ra.
Nhận ủy thác đầu tư với lợi tức cố định: đây được coi là cách thức ủy thác đầu tư phù hợp với những ai muốn đảm bảo an toàn. Với cách thức này, thì quỹ sẽ tập trung chủ yếu vào các sản phẩm đầu tư có tính biến động nhỏ, ít rủi ro. Chính vì thế, bạn sẽ không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các biến động thị trường. Thay vào đó, bên nhận ủy thác sẽ được chia lợi nhuận định kỳ bằng cổ tức tương ứng với số vốn đã bỏ ra.
3. Quy định về điều kiện nhận ủy thác đầu tư chứng khoán
Tại Điều 75 Luật chứng khoán năm 2019 quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, cụ thể như sau:
– Thứ nhất, điều kiện đảm bảo về vốn: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cần phải bằng Đồng Việt Nam, số vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động phát triển kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo hướng dẫn của Chính phủ.
– Thứ hai, điều kiện về cổ đông, số lượng thành viên góp vốn cụ thể:
Cổ đông, là thành viên góp vốn cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật chứng khoán này:
Cổ đông, là thành viên góp vốn là các nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật chứng khoán.
Cổ đông, là thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và là người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (trường hợp nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.
– Thứ ba, các điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
Có tối thiểu từ 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới cách thức là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc những công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật chứng khoán này.
Tổng tỷ lệ vốn góp của những tổ chức tối thiểu là từ 65% vốn điều lệ, trong đó những tổ chức là ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp bảo hiểm, các công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
– Thứ tư, các điều kiện về cơ sở vật chất cụ thể:
Có trụ sở công tác bảo đảm cho các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Có trọn vẹn cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán.
– Thứ năm, những điều kiện về nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu từ 05 chuyên viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và cần tối thiểu 01 chuyên viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
Không thuộc các trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hay bị cấm hành nghề chứng khoán theo hướng dẫn của pháp luật.
Có tối thiểu từ 4 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm hoặc tại các bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác.
Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và trong thị trường chứng khoán với thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời gian nộp hồ sơ.
Với trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) chuyên phụ trách nghiệp vụ thì cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và cần có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
4. Nguyên tắc hạch toán quỹ
Hiểu rõ quỹ đầu tư phát triển là gì, bạn hãy bắt tay vào việc thành lập và vận hành ngay. Theo quy định, quỹ sẽ được hạch toán là TK 414, cần tuân thủ các nguyên tắc khi hạch toán gồm:
- Quỹ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Mục tiêu của quỹ là đầu tư cho hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
- Quỹ được trích và sử dụng theo chính sách tài chính của từng loại doanh nghiệp, hoặc dựa trên quyết định của chủ sở hữu.
- Tài khoản hạch toán phải phản ánh đúng số hiện có, tình trạng của quỹ khi chưa và đã, đang sử dụng.
- Không được sử dụng quỹ này vào việc trả nợ hay các trách nhiệm khác không liên quan của doanh nghiệp.
- Việc thực hiện cho vay hay các hoạt động của tổ chức tài chính đúng luật, đúng đối tượng cũng như đảm bảo điều kiện quy định cụ thể.
5. Phương pháp hạch toán quỹ
Khi trích lập Quỹ này, bạn cần thực hiện như sau:
- Trường hợp tạm trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ghi: Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển/Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Trường hợp xác định được số tiền quỹ đã được trích ghi: Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển/Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Trường hợp bổ sung vốn điều lệ từ Quỹ đầu tư phát triển ghi: Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu/Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
- Trường hợp chuyển tiền dư từ Quỹ dự phòng tài chính qua ghi: Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển/Nợ TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính.