Kết luận thanh tra là một văn bản hành chính do cá nhân, đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành; phản ánh toàn diện, trọn vẹn về kết quả cuộc thanh tra; là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện những kiến nghị được nêu tại Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra. Bài viết sau đây, chúng ta hãy cùng nghiên cứu về 04 nguyên tắc thực hiện kết luận thanh tra.
Nguyên tắc thực hiện kết luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra là gì?
Khái niệm kết luận thanh tra được định nghĩa tại khoản 12 Điều 2 Luật Thanh tra 2023 như sau:
Giải thích từ ngữ
…
12. Kết luận thanh tra là văn bản do Thủ trưởng đơn vị thực hiện chức năng thanh tra ký ban hành để đánh giá, kết luận và kiến nghị về nội dung đã thanh tra.
Vì vậy, kết luận thanh tra là văn bản nhằm đánh giá – kết luận – kiến nghị về toàn bộ nội dung thực hiện trong quá trình thanh tra, do Thủ trưởng đơn vị thanh tra ban hành.
2. Kết luận thanh tra do ai viết?
Căn cứ theo nội dung tại khoản 1 Điều 75 Luật Thanh tra 2023 có xác định chủ thể viết kết luận thanh tra như sau:
Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
1. Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.
Theo quy định trên thì kết luận thanh tra sẽ do Trưởng đoàn thanh tra viết.
Trong quá trình dự thảo, Trưởng đoàn thanh tra sẽ gửi dự thảo kết luận thanh tra đến các thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.
3. Kết luận thanh tra bao gồm những nội dung nào?
Theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Thanh tra 2023, kết luận thanh tra bao gồm những nội dung sau:
– Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra hành chính; đánh giá việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra chuyên ngành;
– Kết luận về nội dung thanh tra;
– Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);
– Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
– Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục.
Trong đó, những nội dung này cần phải được đảm bảo chính xác, khách quan và khả thi.
4. Khi nào kết luận thanh tra được ký ban hành?
Căn cứ theo hướng dẫn khoản 1 Điều 78 Luật Thanh tra 2023 như sau:
Ban hành kết luận thanh tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình. Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo hướng dẫn.
Đối với dự thảo kết luận thanh tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc cần thiết, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp.
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đó, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện, ban hành kết luận thanh tra.
Theo đó, Thủ trưởng đơn vị thanh tra có trách nhiệm ký ban hành kết luận thanh tra khi:
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra;
– Trong trường hợp phải thực hiện văn báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp:
Sau khi Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo, thời gian ban hành kết luận thanh tra được xác định:
+ Ban hành ngay kết luận thanh tra nếu Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra;
+ Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp yêu cầu bổ sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra.
Vì vậy, thời gian ban hành kết luận thanh tra được thực hiện theo nội dung nêu trên.
5. Nguyên tắc thực hiện kết luận thanh tra
Nghị định số 33/2015/NĐ-CP nêu rõ: Đối tượng thanh tra, đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh kết luận thanh tra; kết luận thanh tra phải xác định cụ thể, rõ ràng các sai phạm và phải được xử lý nhanh chóng, nghiêm minh; kiến nghị, yêu cầu trong kết luận thanh tra phải được xem xét, xử lý kịp thời theo hướng dẫn của pháp luật; đơn vị nhà nước, cá nhân có thẩm quyền phải theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra; nội dung đang được thanh tra lại, nội dung kết luận thanh tra xin ý kiến chỉ đạo mà không có ý kiến chỉ đạo xử lý của người có thẩm quyền thì chưa bắt buộc thực hiện.
Đối với trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiệnkết luận thanh tra, Nghị định số 33/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Một là, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp với đơn vị ban hành kết luận thanh tra: Chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra; xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế; xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm; khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Hai là, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ban hành kết luận thanh tra: Quyết định, yêu cầu, kiến nghị thực hiện kết luận thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra.
Ba là, trách nhiệm của đối tượng thanh tra và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan: Tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế; thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi phạm; thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật; báo cáo việc thực hiện kết luận thanh tra.
Bốn là, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra: Thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra; xử lý hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Nguyên tắc thực hiện kết luận thanh tra mà LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi; LVN Group với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.