Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phòng, chống thiên tai, phát triển nông thôn; quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo hướng dẫn của pháp luật.Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ nghiên cứu về Nhiệm vụ của Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp . Mời các bạn đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin.
1.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Căn cứ theo Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, đơn vị ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và Nghị định số 105/2023/NĐ-CP ngày 22/12/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ có những nhiệm vụ, quyền hạn chính sau đây:
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
- Trồng trọt và bảo vệ thực vật.
- Chăn nuôi và thú y.
- Thủy sản.
- Diêm nghiệp.
- Lâm nghiệp.
- Thủy lợi.
- Phòng, chống thiên tai.
- Phát triển nông thôn.
- An toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
- Quản lý chất lượng đối với giống, vật tư, gia súc, gia cầm, vật nuôi, dụng cụ, thiết bị, sản phẩm, dịch vụ nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản và công trình thủy lợi, đê điều.
- Bảo quản, chế biến, vận chuyển nông lâm sản, thủy sản.
- Thương mại nông lâm thủy sản và muối.
- Quản lý đầu tư, đầu tư xây dựng.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác.
- Quản lý dự trữ quốc gia về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hàng hóa khác theo phân công của Chính phủ.
- Khoa học và công nghệ (trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ).
- Khuyến nông.
- Bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học (thuộc ngành, lĩnh vực do bộ quản lý theo hướng dẫn của pháp luật).
- Thường trực quốc gia về công tác phòng, chống thiên tai; kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới; chống sa mạc hóa; quản lý buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo hướng dẫn của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
2.Nhiệm vụ của Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp
Căn cứ Khoản 7 Điều 2 Quyết định 1614/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của đồng chí Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy viên trong việc đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã như sau:
– Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và cùng Ban Chỉ đạo xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thuộc chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Phản ánh trọn vẹn ý kiến chính thức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về những vấn đề liên quan đến đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để tập thể Ban Chỉ đạo thảo luận xem xét và quyết định.
– Chủ động đề xuất trực tiếp hoặc bằng văn bản ý kiến liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với Trưởng ban Chỉ đạo, Phó Trưởng ban Thường trực.
– Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách, pháp luật, giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của 5 tỉnh, bao gồm: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác được Trưởng ban Chỉ đạo phân công.