Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân được quy định như thế nào

Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện trọn vẹn các nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định. Các yêu cầu đối với thành viên của ban thanh tra nhân dân, yêu cầu đối với hoạt động của ban thanh tra và tổ chức, hoạt động của ban thanh tra đều được quy định trong các văn bản pháp luật về thanh tra nhân dân . Vậy Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân được quy định thế nào? Cùng cân nhắc nội dung trình bày bên dưới.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân được quy định thế nào

1. Ban thanh tra nhân dân là gì?

Ban thanh tra nhân dân Ở xã, phường do quần chúng bầu ra; mặt trận tổ quốc xã, phường tổ chức, chỉ đạo hoạt động. Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị, đơn vị do đại hội của những người lao động bầu ra; ban chấp hành công đoàn cơ sở chỉ đạo hoạt động. Ban thanh tra nhân dân được thành lập theo chế độ bầu cử dân chủ, không có cơ cấu chặt chẽ, không tạo thành hệ thống, chỉ được thành lập ở địa phương, cấp cơ sở mà không có ở cấp trung ương.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân được quy định thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
Nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân được quy định tại Điều 66 Chương VI Luật thanh tra 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 như sau: “Ban Thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước”.
Quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân được quy định tại Điều 67 Chương VI Luật thanh tra số 56/2010/QH 12 ngày 15/11/2010. Ban thanh tra nhân dân có các quyền hạn sau:
Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
Khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất định.
Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị đơn vị, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân quy định cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của hai loại hình Ban thanh tra nhân dân (ở xã, phường, thị trấn và ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước).

3. Đối tượng của thanh tra nhà nước khác với đối tượng thanh tra nhân dân thế nào?

Đối với trường hợp này, theo hướng dẫn của Luật thanh tra 2010:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
  1. Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
  2. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
  3. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.8. Thanh tra nhân dân là cách thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước”.
Vì vậy:
– Đối tượng của thanh tra nhà nước:
+ Trong đó đối tượng Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Đối tượng thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
– Đối tượng thanh tra nhân dân là cách thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước”.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày về Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân được quy định thế nào? Luật LVN Group xin gửi đến các bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình nghiên cứu hãy liên hệ ngay với công ty Luật LVN Group chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất. Chúc các bạn thành công.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com