Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Bộ giao thông vận tải

Chánh Thanh tra Bộ, đơn vị ngang Bộ (gọi chung là Chánh thanh tra Bộ) là người đứng đầu đơn vị Thanh tra Bộ, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Thanh tra Bộ; tham mưu giúp Bộ trưởng, thủ trưởng đơn vị ngang Bộ (gọi chung là Bộ trưởng) quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ theo hướng dẫn của pháp luật. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của chánh thanh tra bộ giao thông vận tải. 

Chánh thanh tra bộ giao thông vận tải

1. Vị trí, chức năng của thanh tra bộ giao thông vận tải. 

Thanh tra Bộ GTVT là đơn vị của Bộ Giao thông vận tải, có con dấu và tài khoản riêng. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ

Chức năng:

– Tham mưu quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

– Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Quyền hạn và nhiệm vụ của thanh tra bộ giao thông vận tải. 

– Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra đơn vị, đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;
c) Yêu cầu Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.
– Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Về thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập;
b) Về thanh tra chuyên ngành: Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;
c) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ khi cần thiết.
d) Thanh tra vụ việc khác thuộc thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.
– Về giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo; phòng, chống tham nhũng:

a) Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công chuyên giai quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng;
c) Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
– Một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ.
Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Hướng dẫn Kế hoạch thanh tra ngành Giao thông vận tải; kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của đơn vị thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải.

b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và công chức làm công tác thanh tra ngành Giao thông vận tải, bao gồm Thanh tra Bộ, Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra các Sở Giao thông vận tải.
c) Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đơn vị, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.
d) Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra.
f) Chủ trì Đoàn thanh tra liên ngành hoặc tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành do bộ, ngành, địa phương thành lập.

3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của bộ giao thông vận tải. 

Cơ cấu tổ chức

– Lãnh đạo Thanh tra Bộ:

  • Lãnh đạo Thanh tra Bộ gồm Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra.
  • Số lượng Phó Chánh Thanh tra thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật và của Bộ GTVT.
  • Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Thanh tra Bộ.
  • Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Các tổ chức thuộc Thanh tra Bộ, gồm:

– Phòng Kế hoạch – Tổng hợp (Phòng Thanh tra 1);

– Phòng Thanh tra Hành chính (Phòng Thanh tra 2);

– Phòng Thanh tra Chuyên ngành (Phòng Thanh tra 3);

– Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực (Phòng Thanh tra 4);

– Phòng Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra (Phòng Thanh tra 5).

Nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các phòng do Chánh Thanh tra Bộ quy định.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh, chức vụ, ngạch công chức của Thanh tra Bộ:

Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra.

Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo hướng dẫn.

Thanh tra viên các cấp được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra viên.

Việc giao người phụ trách công tác kiểm toán nội bộ thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

Biên chế 

Biên chế của Thanh tra Bộ thuộc biên chế công chức của Bộ GTVT, do Bộ trưởng quyết định giao hàng năm. 

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của chánh thanh tra bộ giao thông vận tải. 

Trong lĩnh vực thanh tra của Bộ giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; lãnh đạo Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

– Quyết định thanh tra vụ việc có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ do Bộ trưởng giao;

– Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Cục, của đơn vị khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

– Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

– Yêu cầu Tổng cục trưởng, Cục trưởng chỉ đạo Thanh tra Tổng cục, Cục, yêu cầu Thủ trưởng đơn vị khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của đơn vị đó; trường hợp Thủ trưởng các đơn vị đó không thực hiện yêu cầu thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;

– Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các đơn vị thanh tra theo hướng dẫn tại điểm g khoản 2 Điều 55 của Luật này; báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các đơn vị thanh tra theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 55 của Luật này;

– Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra chuyên ngành mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục không nhất trí với Tổng cục trưởng, Cục trưởng; trường hợp Giám đốc sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng không đồng ý với việc xử lý thì Chánh Thanh tra Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;

– Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ theo thẩm quyền việc thi hành quyết định trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ được phát hiện qua thanh tra;

– Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;

– Kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;

– Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu đơn vị, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của đơn vị, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

5. Tiêu chuẩn đối với chánh thanh tra bộ giao thông vận tải. 

Chánh Thanh tra Bộ là người phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

Về nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 Thông tư 08/2011/TT-TTCP như sau:

– Chánh Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cụ thể:

+ Xây dựng Chương trình, Kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch đó;

+ Xây dựng, trình Bộ trưởng xem xét để ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Bộ;

+ Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với các đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Thanh tra Sở; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

+ Tổ chức công tác tổng hợp thông tin, thống kê, báo cáo hoạt động của ngành Thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

+ Tổ chức chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trên cơ sở đó kiến nghị, bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật đã được cấp có thẩm quyền ban hành; chủ trì hoặc tham gia các đề tài khoa học, ứng dụng khoa học trong quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

– Lãnh đạo, chỉ đạo thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập; thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của đơn vị, tổ chức, cá nhân và thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao trong phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực mà Bộ phụ trách.

– Tham mưu, giúp Bộ trưởng tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của pháp luật.

– Thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn tại Điều 19 của Luật Thanh tra 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

– Quản lý công chức, thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ; quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, tài chính được giao theo hướng dẫn.

– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao hoặc Tổng Thanh tra Chính phủ ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật.

Về phẩm chất: Chánh Thanh Bộ phải là người có các phẩm chất được quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2011/TT-TTCP như sau:

– Yêu nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với đường lối, quan điểm chính trị của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiên định với đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tập tụy phục vụ nhân dân.

– Làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả cao; cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; không cơ hội, không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực; thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

– Có ý thức tổ chức kỷ luật; trung thực, khách quan, quyết toán và dám chịu trách nhiệm; có tinh thần tự phê bình và phê bình.

– Đoàn kết, dân chủ với đồng nghiệp, gương mẫu về đạo đức, lối sống; gắn bó mật thiết với nhân dân, được tập thể công chức, thanh tra viên nơi công tác và nhân dân nơi cư trú tín nhiệm.

Về năng lực của Chánh Thanh tra Bộ được quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2011/TT-TTCP bao gồm:

– Có năng lực tham mưu, tổ chức, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

– Có khả năng nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, hoạch định chiến lược quản lý vĩ mô và đề xuất các giải pháp có hiệu quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực Bộ phụ trách.

– Có khả năng làm Trưởng các Đoàn thanh tra có quy mô lớn, diện rộng, nhiều tình tiết phức tạp.

– Có năng lực điều hành; có khả năng quy tụ, đoàn kết công chức, thanh tra viên phát huy sức mạnh tập thể và phối hợp tốt với các đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Về hiểu biết theo Điều 5 Thông tư 08/2011/TT-TTCP quy định như sau:

– Nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phương hướng nhiệm vụ của ngành Thanh tra.

– Nắm vững kiến thức pháp luật và nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; có kinh nghiệm tổ chức, quản lý, điều hành.

– Am hiểu các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ và các lĩnh vực chuyên ngành khác có liên quan, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của đất nước, khu vực và thế giới.

Về trình độ, Chánh Thanh tra Bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ quy định tại Điều 6 Thông tư 08/2011/TT-TTCP, cụ thể:

– Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên.

– Tốt nghiệp đại học trở lên, phù hợp với công tác thanh tra.

– Tốt nghiệp Lý luận chính trị cao cấp hoặc tương đương.

– Tốt nghiệp quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp.

– Sử dụng được một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C và tương đương trở lên.

– Sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.

Ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, Chánh Thanh tra Bộ còn phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 7 Thông tư 08/2011/TT-TTCP như sau:

– Đã qua thực tiễn công tác lãnh đạo, quản lý từ cấp Phó Chánh thanh tra Bộ và tương đương trở lên; có 05 năm trở lên công tác trong ngành thanh tra hoặc làm công tác quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

– Cán bộ, công chức được bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ Chánh Thanh tra Bộ không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ;

– Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ cách thức khiển trách trở lên.

– Cán bộ, công chức được bổ nhiệm giữ chức Chánh Thanh tra Bộ thì phải được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm hoặc tương đương.

– Có hồ sơ, lý lịch cá nhân trọn vẹn, rõ ràng không vi phạm Quy định 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, được đơn vị có thẩm quyền xác nhận.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “ Nhiệm vụ, quyền hạn của chánh thanh tra bộ giao thông vận tải là gì ?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com