Phụ nữ mang thai được phép phá thai trong trường hợp nào?

Phụ nữ mang thai được phép phá thai trong trường hợp nào? là vấn đề được nhiều người quan tâm. Trên thế giới, quy định về phá thai đã được ban hành và có hiệu lực trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Bài viết sau đây, LVN Group sẽ cùng bạn đọc nghiên cứu nội dung Phụ nữ mang thai được phép phá thai trong trường hợp nào?

Phụ nữ mang thai được phép phá thai trong trường hợp nào?

1. Phá thai là gì?

Khái niệm: Phá thai là biện pháp sử dụng thủ thuật hoặc thuốc với mục đích chấm dứt thai kỳ ở giai đoạn sớm của chu kỳ mang thai. Phá thai không phải là biện pháp tránh thai mà là chấm dứt thai kỳ với lý do bắt buộc hoặc do hoàn cảnh sống.

Nạo thai thường áp dụng cho các trường hợp thai nhi từ 8 đến 12 tuần tuổi. Trong trường hợp phá thai khi thai nhi đã lớn, khoảng từ 22 tuần tuổi trở lên, việc bỏ thai ở thời gian này sẽ rất nguy hiểm hơn rất nhiều. Bởi lúc này kích thước thai nhi đã quá to, nếu tiếp tục thực hiện sẽ gây nhiều biến chứng, thậm chí đe dọa tính mạng của người mẹ.

2. Phá thai được quy định tại pháp luật thế nào?

Pháp luật Việt Nam đã ban hành quy định thế nào về nạo phá thai?

Pháp luật Việt Nam cho phép được phá thai theo nguyện vọng của người phụ nữ. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp nhất định pháp luật nghiêm cấm không được phép phá thai:

  • Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính (khoản 2Điều 7 Pháp lệnh dân số năm 2003 được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 10 Nghị định 104/2003/NĐ-CP)
  • Phá thai trên 22 tuần tuổi (mục 7 về Phá thai an toàn tại Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”).
  • Theo quy định tại Phần 8 Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản Ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2020, việc nạo phá thai chỉ được thực hiện cho đến khi thai đủ 22 tuần tuổi.

+ Tại mục 7 về Phá thai an toàn tại Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” thì tất cả các hành vi phá thai trên 22 tuần đều là vi phạm pháp luật.

+ Theo các quy định trên, mọi hành vi phá thai trên 22 tuần tuổi, phá thai do lựa chọn giới tính thai nhi đều bị nghiêm cấm. Pháp luật chỉ cho phép phá thai từ 22 tuần tuổi trở xuống và phải đáp ứng những điều kiện sức khỏe, kỹ thuật, trang thiết bị … theo hướng dẫn chi tiết tại Quyết định 4620/QĐ-BYT của Bộ Y tế.

  • Hành vi phá thai trái phép bị xử lý thế nào?

Hành vi phá thai trái phép có bị xử phạt hành chính

Hành vi nạo phá thai nếu vì mục đích lựa chọn giới tính sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:

“- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;
+ Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
– Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
+ Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.”

Phá thai trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định về Tội phá thai trái phép tại Điều 316 (được sửa đổi bởi Khoản 118 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Theo đó, người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

“+ Làm chết người;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121 %;

+ Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi nạo phá thai trái phép cho người khác có thể bị phạt tù đến 7 năm. Mặt khác còn bị phạt tiền và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

3. Phụ nữ mang thai được phép phá thai trong trường hợp nào?

  •  Theo khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989:

“1. Phụ nữ được quyền nạo thai, phá thai theo nguyện vọng, được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa, được theo dõi sức khoẻ trong thời kỳ thai nghén, được phục vụ y tế khi sinh con tại các cơ sở y tế.”. 
Dù được ban hành đã lâu, Luật này vẫn đang còn hiệu lực pháp lý, chính vì vậy, đây vẫn là cơ sở để thừa nhận quyền nạo, phá thai của phụ nữ. Từ quy định trên, pháp luật Việt Nam đã thừa nhận có hành vi phá thai hợp pháp. Theo luật, phụ nữ có thể được phép phá thai theo mong muốn, nguyện vọng của mình, trừ trường luật đã quy định mà nội dung trình bày đã phân tích ở trên.

  • Các phương pháp phá thai từ tuần 13 đến hết 22 tuần.

+ Phá thai bằng thuốc được áp dụng cho thai từ tuần thứ 13 đến hết 22 tuần:

+ Phương pháp nong và gắp (không khuyến khích): sử dụng bơm hút chân không và kẹp gắp thai sau khi cổ tử cung đã được chuẩn bị bằng misoprostol được áp dụng cho thai từ tuần 13 đến hết 18 tuần.

Mặt khác, không có văn bản nào cấm hoàn toàn việc nạo phá thai.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Phụ nữ mang thai được phép phá thai trong trường hợp nào? do LVN Group gửi tới đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn câu hỏi về nội dung nội dung trình bày, Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi nhanh chóng và kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com