Quy chế lương tiếng anh là gì ?

Trước đây, Bộ luật lao động năm 1994, được sửa đổi, bổ sung năm 2002 (văn bản đã hết hiệu lực, chỉ có giá trị cân nhắc) quy định chế định tiền lương bao gồm các quy định về lương tối thiểu, thang lương, bảng lương, cách thức trả lương, nguyên tắc trả lương, lương làm đêm, lương ngừng việc, tiền thưởng, tạm ứng lương, khấu trừ lương… m nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Quy chế lương tiếng anh là gì ? Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !

Quy chế lương tiếng anh là gì ?

1. Khái niệm về quy chế lương

Quy chế là những chế độ được quy định dưới dạng văn bản thể hiện thông qua các điều khoản để điều tiết hành vi của con người khi thực hiện những hoạt động nhất định nào đó trong tổ chức.
Quy chế trả lương là tất cả các chế độ quy định về việc trả công lao động trong một công ty, một doanh nghiệp hay một tổ chức.

2. Quy chế lương tiếng anh là gì ?

Quy chế tiền lương là một trong những văn bản cần thiết bậc nhất trong nội bộ doanh nghiệp, khi có quy chế tiền lương sẽ là văn bản xác định được vấn đề lương, thưởng và khoản tiền chi trả cho người lao động, tránh tranh chấp lao động.

Quy chế lương tiếng Anh là: Salary scale

2. Quy định về cách thức trả lương của người sử dụng lao động

Căn cứ theo Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nội dung, cách thức người sử dụng lao động phải công khai như sau:

“Điều 43. Nội dung, cách thức người sử dụng lao động phải công khai

1. Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:

a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

b) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;

c) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;

d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);

đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

e) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;

g) Nội dung khác theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể cách thức công khai thì người sử dụng lao động thực hiện công khai theo hướng dẫn đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể cách thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn cách thức sau đây và thể hiện trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác theo hướng dẫn tại Điều 48 Nghị định này:

a) Niêm yết công khai tại nơi công tác;

b) Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở, nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động;

c) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;

d) Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;

đ) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.”

3. Đăng ký về quy chế lương thưởng

Căn cứ tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau:

“Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động

1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.

2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ công tác bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.

3. Người sử dụng lao động phải cân nhắc ý kiến của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.

Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi công tác trước khi thực hiện.”

Theo như quy định trên thì người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động và phải được công bố công khai tại nơi công tác trước khi thực hiện.

Vì vậy theo hướng dẫn hiện hành khi người sử dụng lao động xây dựng thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi công tác trước khi thực hiện không cần phải đăng ký với Sở Lao động như trước đây.

4. Quy định về xử phạt người sử dụng lao động khi công khai quy chế tiền lương

Căn cứ tại tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2023/NĐ-CP quy định vi phạm quy chế tiền lương như sau:

“Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không công bố công khai tại nơi công tác trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;

b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;

c) Không cân nhắc ý kiến của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;

d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo hướng dẫn;

đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

Mặt khác quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2023/NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

Vì vậy theo như quy định trên nếu công ty không công khai quy chế tiền lương tại nơi công tác trước khi thực hiện có thể phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức mức phạt bằng 02 mức phạt tiền đối với cá nhân tức từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Trên đây là những nội dung về Quy chế lương tiếng anh là gì ?do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khách hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com