Quy định công nhận di sản văn hóa vật thể theo NĐ 92/2002/NĐ-CP

Các di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh có thể thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và các cách thức sở hữu khác… Như Vậy Quy định công nhận di sản văn hóa vật thể theo NĐ 92/2002/NĐ-CP thế nào cùng Luật LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày bên dưới đây nào.
Quy định công nhận di sản văn hóa vật thể theo NĐ 92/2002/NĐ-CP

1. Các quy định về xếp hạng di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh

Mặc dù có thể tồn tại nhiều cách thức sở hữu khác nhau nhưng các di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh là di sản văn hoá Việt Nam và là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và đều cần được bảo vệ và phát huy giá trị nhằm phục vụ lợi ích của chù sở hữu và của cộng đồng.
Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn có xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị huỷ hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích nào có quyền ra quyết định huỷ bỏ xếp hạng di tích đó (Xem: Khoản 2 Điều 30 Luật di sàn văn hoá).

2. Các quy định chung bảo vệ di sản văn hoá vật thể

Các quy định nhằm bảo vệ di sản văn hoá bao gồm những quy định nhằm xác định chủ sở hữu di sản; trách nhiệm của chù sở hữu, của cộng đồng và Nhà nước trong việc bảo vệ di sản; những quy định nhằm bảo đảm hài hoà giữa các lợi ích khác nhau đối với di sản, đặc biệt là bảo đảm lợi ích của chủ sở hữu và người có công phát hiện di sản. Nếu nhóm lợi ích của những đối tượng này không được bảo đảm, di sản rất khó có thể được bào vệ một cách có hiệu quả.
Một tài sản “vô chủ” và ai cũng có quyền khai thác, sử dụng theo ý muốn chù quan của mình sẽ nhanh chóng bị giảm giá trị và có thể dẫn tới bị huỷ hoại. Các tài sàn, các thành phần môi trường, trong đó có di sản văn hoá vật thể, chỉ có thể được bảo vệ một cách tốt nhất khỉ xác định được chù sở hữu cụ thể. Các chủ sở hữu, vì lợi ích của mình, sẽ tiến hành những biện pháp bảo vệ tài sản phù hợp.
Vì vậy, mọi di sản văn hoá vật thể tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam, thông qua các quy định này, đều đã được xác định chủ sở hữu, là người quản lí, bào vệ di sàn. Đối với những quần thể di sản văn hoá vật thể (di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh) thuộc sở hữu nhà nước, Nhà nước phải giao cho đơn vị quản lí nhà nước, tổ chức, cá nhân cụ thể thực hiện chức năng quản lí bảo vệ. Nếu những di sản này được xác định thuộc sở hữu nhà nước nhưng không có đơn vị, tổ chức cụ thể chịu ttách nhiệm quản lí, bảo vệ thì di sản có thể ttở thành “vô chủ” và điều chắc chắn xảy ra là di sản sẽ xuống cấp và bị huỷ hoại.
Các cách thức sở hữu đối với di sản bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu của cộng đồng, cơ sở tôn giáo và tư nhân. Việc áp dụng các biện pháp quản K, bảo vệ có sự kết hợp giữa các biện pháp bảo vệ của chủ sở hữu và các biện pháp bảo vệ của Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tiễn, những biện pháp trực tiếp nhằm bảo vệ di sản, đặc biệt là các di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh, đều do chủ sở hữu thực hiện. Những di tích như dinh, đền, chùa (như chùa Tây phương, chùa Thầy…) đều do cộng đồng dân cư quản lí, bảo vệ. Đối với những di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước quản lí, có thể do đơn vị nhà nước thực hiện (ban quản lí di tích) hoặc có sự kết hợp giữa sự quản lí cùa cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền (không thành lập ban quản lí) với sự quản lí của cộng đồng dân cư hoặc cơ sở tôn giáo. Việc xác định đổi tượng quản lí, bảo vệ cụ thề được quy định trong quyết định công nhận di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh.
 Nhà nước và cộng đồng phải có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá vật thể. Vì vậy, trong trường hợp cần áp dụng những biện pháp bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, các đơn vị nhà nước có thẩm quyền (Được quy định tại Điều 17 nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hoá) tiến hành lập dự án và thực hiện dự án đầu tư nhằm thực hiện các biện pháp bảo vệ di tích. Các quy định này đã tạo ra cơ chế kết hợp giữa trách nhiệm, lợi ích của chủ sở hữu và trách nhiệm, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng, của xã hội trong quá trình thực hiện các biện pháp bảo vệ di sản văn hoá vật thể. Nhà nước có ưách nhiệm chia sẻ chi phí phục vụ cho công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di sản. Việc bảo đảm kinh phí cho các hoạt động này thuộc ttách nhiệm của Bộ kế hoạch và đầu tư và Bộ tài chính (Xem: Điều 40, 41 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hoá). Tuy nhiên, để bảo đảm tính hiệu quả trong quá trình thục hiện các biện pháp bảo quản, tu bổ và phục hồi di sản, pháp luật cần quy định cụ thể cơ chế chia sẻ ttách nhiệm tài chính giữa Nhà nước và chủ sở hữu (trong trường hợp di sản không thuộc sở hữu toàn dân) trong quá trình áp dụng các biện pháp bảo vệ di sản.
Ngoài trách nhiệm đầu tư trực tiếp cho công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, Nhà nước thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ di sản như đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bảo vệ di sàn, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ di sản của nhân dân, có những chính sách khuyến khích tổ chức cá nhân thực hiện các biện pháp bảo vệ dĩ sản… (Xem: Điều 9 Luật di sản văn hoá).
Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bào vệ di sản như thông báo kịp thời địa đỉểm phát hiện di sản, giao nộp cho đơn vị nhà nước di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được, ngăn chặn hoặc đề nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, Xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá… Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ di sản được Nhà nước khen thưởng về vật chất và tinh thần (Xem: Các điều 10, 24, 15 Luật di sản văn hoá; các điều 52, 53, 54 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hoá).
Trên đây là các thông tin về Quy định công nhận di sản văn hóa vật thể theo NĐ 92/2002/NĐ-CP Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com