Quy định mới về hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân

Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay đã có một số Quy định mới về hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân. Cùng Luật LVN Group nghiên cứu những quy định mới này !.
Quy định mới về hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân

1. Cơ quan nào thực hiện chức năng thanh tra?

Căn cứ Điều 4 Luật thanh tra 2010 quy định về đơn vị thực hiện chức năng thanh tra như sau:
“1. Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm:
a) Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra bộ, đơn vị ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ);
c) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);
d) Thanh tra sở;
đ) Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện).
  1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.”

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và Trưởng Ban thanh tra nhân dân như sau:
(1) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân:
+ Giám sát đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở theo hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
+ Xác minh những vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao;
+ Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại xã, phường, thị trấn theo đề nghị của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; gửi tới thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;
+ Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị tổ chức, đơn vị;
+ Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn các cách thức động viên, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;
+ Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.
(2) Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Ban thanh tra nhân dân:
+ Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị; chủ trì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền của Ban thanh tra nhân dân;
+ Phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban thanh tra nhân dân;
+ Đại diện cho Ban thanh tra nhân dân trong mối quan hệ với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và các đơn vị, tổ chức có liên quan;
+ Được mời tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban thanh tra nhân dân;

+ Tham dự các cuộc họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn có nội dung có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

3. Nguyên tắc hoạt động của ban thanh tra nhân dân là gì?

Căn cứ tiểu mục 1 Mục III hướng dẫn 02/HD-CĐN năm 2018 quy định như sau:
“a) Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; công tác theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
b) Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị, đơn vị do ban chấp hành công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.”

4. Quy định mới về hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân

Nghị định nghị định 159/2016/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân (TTND) được ban hành ngày 29/11/2016 sẽ thay thế cho Nghị định 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005.
Theo đó, hoạt động giám sát của Ban TTND ở đơn vị nhà nước (CQNN), đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN), doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có một số điểm mới như sau:
– Bổ sung quy định Ban TTND phải có kế hoạch gửi Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu CQNN, ĐVSN, DNNN chậm nhất 5 ngày trước khi tiến hành một cuộc giám sát.
– Khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích chi, thu ngân sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thì:
Ban TTND không chỉ được trực tiếp kiến nghị như quy định hiện hành mà còn được kiến nghị thông qua Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
– Bổ sung quy định Ban TTND có quyền kiến nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm nếu người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị cấp trên không xem xét, giải quyết.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày về Quy định mới về hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân Luật LVN Group xin gửi đến các bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình nghiên cứu hãy liên hệ ngay với công ty Luật LVN Group chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất. Chúc các bạn thành công.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com