Quy định pháp luật và mức xử phạt các hành vi buôn bán người qua biên giới như thế nào?

Tội phạm là một trong những vấn đề luôn thu hút được sự quan tâm của nhiều người do tính chất nghiêm trọng của nó. Mỗi loại tội phạm khác nhau có những biện pháp và mức hình phạt xử lý khác nhau được quy định trong bộ luật hình sự. Hiện nay, tình hình tội phạm ngày càng diễn ra tinh vi và phức tạp, dây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng đến đời sống, trong đó phải kể đến tội mua bán người qua biên giới. Vậy tội mua bán người qua biên giới là gì và các quy định của pháp luật về tội mua bán người qua biên giới thế nào? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Quy định pháp luật và mức xử phạt các hành vi buôn bán người qua biên giới thế nào?

1. Tội phạm là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về khái niệm tội phạm cụ thể như sau:

– Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo hướng dẫn của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

– Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Theo đó, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện. Tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội gây ra được quy định trong Bộ luật Hình sự, tội phạm được phân thành 4 loại như sau:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
  • Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.
  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Đối với Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự.

2. Tội mua bán người qua biên giới

Hành vi mua bán người nói chung, các hành vi buôn bán người qua biên giới nói riêng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo hướng dẫn tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, luật sửa đổi bổ sung 2017.

Theo đó, Tội mua bán người được hiểu là tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp trong đó người thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm đến các quyền cơ bản của nạn nhân như quyền tự do, quyền con người,…coi con người như một món hàng để thực hiện việc trao đổi, mua bán với mục đích là kiếm lợi nhuận.

Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP, mua bán người là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác để:

  • Chuyển giao người nhằm nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
  • Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
  • Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
  • Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

Mặt khác, việc tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người thuộc trường hợp nêu trên cũng được xác định là mua bán người.

Ngoài Tội phạm mua bán người, Bộ luật Hình sự hiện hành còn dành riêng một điều luật để quy định về Tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi. Theo đó, mua bán người dưới 16 tuổi được hiểu là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác đối với người dưới 16 tuổi để thực hiện các hành vi trên.

Trong đó, Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP cũng giải thích rõ về các thuật ngữ sau:

  • Bóc lột tình dục: Là việc chuyển giao nạn nhân cho người khác để thực hiện các hoạt động: tổ chức cho nạn nhân bán dâm, đưa nạn nhân đến các cơ sở chứa mại dâm để bán dâm, sử dụng nạn nhân để sản xuất ấn phẩm khiêu dâm, trình diễn khiêu dâm, làm nô lệ tình dục… hoặc tiếp nhận nạn nhân để phục vụ nhu cầu tình dục của chính mình.
  • Cưỡng bức lao động: Là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc nạn nhân lao động trái ý muốn của họ.
  • Vì mục đích vô nhân đạo khác: Là việc sử dụng nạn nhân để làm thí nghiệm, buộc nạn nhân phải đi ăn xin hoặc sử dụng nạn nhân vào các mục đích tàn ác khác…

3. Mức xử phạt các hành vi buôn bán người qua biên giới

Hành vi mua bán người nói chung, các hành vi buôn bán người qua biên giới nói riêng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo hướng dẫn tại Điều 150, Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, luật sửa đổi bỏ sung 2017 với mức xử phạt như sau:

Thứ nhất, mức xử phạt tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, luật sửa đổi bỏ sung 2017 như sau:

  • Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

– Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

– Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

– Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

– Có tổ chức;

– Vì động cơ đê hèn;

– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

– Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Đối với từ 02 đến 05 người;

– Phạm tội 02 lần trở lên.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

– Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

– Đối với 06 người trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thứ nhất, mức xử phạt tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, luật sửa đổi bỏ sung 2017 về Tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau:

  • Phạt tù từ 07 đến 12 năm nếu thực hiện một trong các hành vi sau:

– Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác (trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo);

– Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

– Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi nêu trên.

  • Phạt tiền từ 12 – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;

– Đối với từ 02 – 05 người;

– Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

– Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Vì động cơ đê hèn;

– Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%.

  • Phạt tù từ 18 – 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

– Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

– Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

– Đối với 06 người trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng. Bên cạnh đó, bị phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề tội mua bán người qua biên giới

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề tội mua bán người qua biên giới, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về tội mua bán người qua biên giới vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com