Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Sau đây là nội dung trình bày: Quy định pháp luật về kết luận thanh tra.
Việc thanh tra bao gồm những cách thức nào?
Căn cứ Điều 37 Luật Thanh tra 2010 quy định về các cách thức thanh tra như sau:
“Điều 37. Hình thức thanh tra
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
4. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện đơn vị, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.”
Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn nêu trên thì cách thức thanh tra bao gồm: Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất; Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt; Thanh tra thường xuyên và thanh tra đột xuất.
Quy định pháp luật về cách thức công khai kết luận thanh tra
Căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật Thanh tra 2010 quy định về cách thức công khai kết luận thanh tra bao gồm các cách thức sau:
“Điều 39. Công khai kết luận thanh tra
[…]
2. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử của đơn vị thanh tra nhà nước, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp;
d) Niêm yết tại trụ sở công tác của đơn vị, tổ chức là đối tượng thanh tra;
đ) Cung cấp theo yêu cầu của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
[..]”
Căn cứ khoản 3 Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định việc công khai kết luận thanh tra được hiện như sau:
“Điều 46. Công khai kết luận thanh tra
[…]
3. Việc công khai kết luận thanh tra theo những cách thức quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Thanh tra được thực hiện như sau:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, uỷ quyền Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo Điểm a Khoản 3 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các cách thức: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của đơn vị thanh tra, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở công tác của đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử của đơn vị thanh tra nhà nước, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục. Thời gian niêm yết tại trụ sở công tác của đơn vị, tổ chức là đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày.
Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở công tác của đơn vị, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
[…]”
Vì vậy, cách thức công khai kết luận thanh tra được pháp luật quy định như trên.
Trong thời hạn bao nhiêu ngày thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm gửi tới kết luận thanh tra?
Căn cứ khoản 4 Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định về thời hạn người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm gửi tới kết luận thanh tra như sau:
“Điều 46. Công khai kết luận thanh tra
[..]
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm gửi tới kết luận thanh tra cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.
Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra gửi tới một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.”
Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn nêu trên thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm gửi tới kết luận thanh tra cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.