Quy định pháp luật về khu phi thuế quan

Các quốc gia trên thế giới đều có những vùng không áp dụng thuế quan hoặc không áp thuế đối với một số mặt hàng. Những vùng được miễn thuế quan khi nhập khẩu được gọi là: Khu phi thuế. Khi xuất hóa đơn bán hàng những doanh nghiệp đó không chịu thuế, được miễn thuế. Tại nước ta khu phi thuế quan được ghi nhận thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Quy định pháp luật về khu phi thuế quan.

Quy định pháp luật về khu phi thuế quan

1. Khu phi thuế quan là gì?

Căn cứ Điều 2 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg ngày 30/7/2009, khu phi thuế quan được quy định như sau:

– Khu phi thuế quan là khu vực:

+ Khu vực địa lý có ranh giới xác định;

+ Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của đơn vị Hải quan và các đơn vị chức năng có liên quan;

+ Có đơn vị Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.

– Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm:

+ Khu bảo thuế;

+ Khu kinh tế thương mại đặc biệt;

+ Khu thương mại công nghiệp;

+ Khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

– Nội địa là phần lãnh thổ Việt Nam bên ngoài khu phi thuế quan.

Mặt khác, theo khoản 17 Điều 2 Nghị định 35/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/7/2023), khu phi thuế quan trong khu kinh tế là khu phi thuế quan được xác định trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế.

Lưu ý: Ranh giới địa lý của khu phi thuế quan được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu do đơn vị có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Các hoạt động trong khu phi thuế quan

Theo Điều 4 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan, các hoạt động trong khu phi thuế quan bao gồm:

– Các hoạt động thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và các hoạt động khác quy định tại Luật Thương mại;

– Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, chế biến hàng hóa.

Đồng thời, Điều 30 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định chi tiết các hoạt động thương mại, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của khu phi thuế quan trong khu kinh tế như sau:

– Tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển hàng hóa;

– Cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;

– Kinh doanh hàng miễn thuế, hàng miễn thuế giảm giá;

– Dịch vụ logistics; sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng xuất khẩu, nhập khẩu và gửi tới dịch vụ liên quan;

– Các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Các hoạt động tại khu phi thuế quan nêu trên phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan của Việt Nam về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.

3. Đối tượng được phép hoạt động trong khu phi thuế quan

Các đối tượng hoạt động trong khu phi thuế quan (sau đây gọi chung là doanh nghiệp khu phi thuế quan) bao gồm:

– Thương nhân Việt Nam;

– Chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của thương nhân Việt Nam;

– Chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;

– Nhà đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư.

Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1 quy định về thuế suất 0% như sau:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”

Để được áp dụng mức thuế suất 0% doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất phải đảm bảo một số điều kiện nhất định.Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 2 quy định về điều kiện hưởng thuế suất 0% như sau:

“a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo hướng dẫn của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”

Tuy nhiên có một số trường hợp doanh nghiệp khi bán hàng vào khu phi chế xuất KHÔNG được hưởng thuế suất 0% gồm:

– Dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông gửi tới cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

– Cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ gửi tới cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ;

– Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh gửi tới cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ gửi tới suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan)

4. Danh sách khu phi thuế quan tại Việt Nam

Khu phi thuế quan của Việt Nam theo Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-BTC và Quyết định 100/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ gồm:

Khu phi thuế quan bao gồm:

– Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp.

– Các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm:

– Khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do.

– Các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Nội địa là phần lãnh thổ Việt Nam bên ngoài khu phi thuế quan.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Quy định pháp luật về khu phi thuế quan. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com