1. Giải quyết khiếu nại là gì?

Khiếu nại là việc công dân, đơn vị, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Luật khiếu nại năm 2011).

Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu

2.1. Thụ lý giải quyết khiếu nại được quy định thế nào?

Điều 27 Luật khiếu nại quy định: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Về thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu được hướng dẫn tại Điều 16 Nghị định 124/2020/NĐ-CP.

 

2.2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định thế nào?

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Thời hạn này được quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại năm 2011.

 

2.3. Xác minh nội dung khiếu nại lần đầu

Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:

– Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;

– Trường hợp không có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các cách thức sau đây:

– Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;

– Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi tới;

– Các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

– Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;

– Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, đơn vị, tô chức, cá nhân có liên quan giải trình băng văn bản vê nội dung liên quan khiếu nại;

– Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;

– Trưng cầu giám định;

– Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo hướng dẫn của pháp luật;

– Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.

Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:

– Đối tượng xác minh;

– Thời gian tiến hành xác minh;

– Người tiến hành xác minh;

– Nội dung xác minh;

– Kết quả xác minh;

– Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.

2.4. Tổ chức đối thoại được quy định thế nào?

Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. Do đó:

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, đơn vị, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.

Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.