Cơ quan thuế là đơn vị Nhà nước có thẩm quyền quản lý và thu thuế vào Ngân sách nhà nước. Theo đó, đơn vị thuế bao gồm: Tổng cục thuế cụ thể đó là các đơn vị thuế cấp trung ương, Cục thuế các đơn vị thuế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục thuế đơn vị thuế huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Tuy nhiên nhiều người lại chưa thực sự quan tâm về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về đơn vị thuế rà soát tài khoản ngân hàng thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.
đơn vị thuế rà soát tài khoản ngân hàng
1. Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại sao kê tài khoản của cá nhân nộp thuế không?
Căn cứ khoản 2 Điều 98 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trách nhiệm gửi tới thông tin theo yêu cầu của đơn vị quản lý thuế của đơn vị, tổ chức, cá nhân như sau:
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc gửi tới thông tin người nộp thuế … 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm gửi tới thông tin theo yêu cầu của đơn vị quản lý thuế: a) Ngân hàng thương mại gửi tới nội dung giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận được yêu cầu của đơn vị quản lý thuế; b) Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất gửi tới thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh; c) Cơ quan công an gửi tới, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; gửi tới thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông; d) Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm gửi tới thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của đơn vị quản lý thuế; đ) Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm gửi tới thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường. …
Vì vậy, đơn vị quản lý thuế có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại sao kê tài khoản cá nhân của nguời nộp thuế để chứng minh thu nhập và xác định nghĩa vụ nộp thuế.
2. Trách nhiệm bảo mật thông tin người nộp thuế của đơn vị quản lý thuế được quy định thế nào?
Theo Điều 99 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về bảo mật thông tin người nộp thuế như sau:
Bảo mật thông tin người nộp thuế 1. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, đơn vị gửi tới, trao đổi thông tin người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin người nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 100 của Luật này. 2. Để phục vụ hoạt động tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong trường hợp được yêu cầu bằng văn bản, đơn vị quản lý thuế có trách nhiệm gửi tới thông tin người nộp thuế cho các đơn vị sau đây: a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án; b) Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước; c) Cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật; d) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo quy định trên, đơn vị quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, đơn vị gửi tới, trao đổi thông tin người nộp thuế phải giữ bí mật thông tin người nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật.
Tuy nhiên đơn vị quản lý thuế có trách nhiệm gửi tới thông tin người nộp thuế cho các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều 99 nêu trên để phục vụ hoạt động tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong trường hợp được yêu cầu bằng văn bản.
3. Cơ quan quản lý thuế được quyền công khai thông tin người nộp thuế trong trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 100 Luật Quản lý thuế 2019 về công khai thông tin người nộp thuế như sau:
Công khai thông tin người nộp thuế 1. Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp sau đây: a) Trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đúng thời hạn; nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; b) Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác; c) Không thực hiện yêu cầu của đơn vị quản lý thuế theo hướng dẫn của pháp luật. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Trên đây là một số thông tin về đơn vị thuế rà soát tài khoản ngân hàng. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.