Quy định về giải trình sau thanh tra theo quy định pháp luật

Quy định về giải trình sau thanh tra được pháp luật quy định thế nào? Trong nội dung trình bày hôm nay Luật LVN Group sẽ phân tích rõ hơn vấn đề này. Cùng cân nhắc qua !.
Quy định về giải trình sau thanh tra theo hướng dẫn pháp luật

1. Khái niệm vi phạm hành chính

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo hướng dẫn của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính

Là thủ tục bắt buộc thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt. Tuy nhiên, chỉ xác minh trong trường hợp cần thiết.
– Thời điểm tiến hành xác minh: trước hoặc sau khi lập biên bản vi phạm; có thể được thực hiện cùng với các trình tự, thủ tục xử phạt tiếp theo cho đến khi ra quyết định xử phạt.
– Những nội dung, tình tiết cần xác minh:
+ Có được không có vi phạm hành chính;
+ Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
+ Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
+ Tính chất, mức độ tổn hại do vi phạm hành chính gây ra;
+ Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 65 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng; thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ; thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính); không xác định được đối tượng vi phạm hành chính; hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt; cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt; chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm).
+ Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Các phương pháp xác minh: Luật Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định không có quy định cụ thể về các phương pháp xác minh. Có thể áp dụng tương tự từ các quy định về xác minh ở các văn bản khác.
+ Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về giám định.
+ Cho đương sự tự khai, tường trình, lấy lời khai…
+ Xác minh tại chỗ…
– Về cách thức: Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
 Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ định khung tiền phạt và thẩm quyền xử phạt
Trong những trường hợp mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt phụ thuộc vào giá trị tang vật vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
 Phương pháp xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính
+ Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc chứng từ mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;
+ Theo thông báo của đơn vị tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời gian xảy ra vi phạm hành chính;
+ Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán;
+ Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời gian nơi phát hiện vi phạm hành chính.

3. Giải trình (Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính)

Vấn đề giải trình quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023
Đối tượng áp dụng:
Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật có quy định cách thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc quy định mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính để ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình.
Hình thức giải trình:
a) Giải trình trực tiếp:
 Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức, vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày công tác, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
– Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm.
– Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý, tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, bình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người uỷ quyền hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
– Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì các bên phải ký vào từng trang biên bản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người uỷ quyền hợp pháp của họ 01 bản
– Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này lại có yêu cầu giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm.
b) Giải trình bằng văn bản:
– Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
– Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn nhưng không quá 05 ngày công tác theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm. Việc gia hạn của người có thẩm quyền xử phạt phải bằng văn bản.
– Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản.

4. Ra quyết định xử phạt

Các kỹ năng chuyên sâu về ra quyết định xử phạt sẽ được giới thiệu ở phần sau. Khi ban hành quyết định xử phạt, cần chú ý các vấn đề sau:
– Đảm bảo thời hạn ra quyết định xử phạt: trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3, Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản
– Hình thức: Theo mẫu ban hành chung trong nghị định 97/2017/nđ-cp ngày 18/8/2017 của Chính phủ, theo mẫu trong Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực (nếu có).
Trên đây là nội dung nội dung trình bày về Quy định về giải trình sau thanh tra theo hướng dẫn pháp luật Luật LVN Group xin gửi đến các bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình nghiên cứu hãy liên hệ ngay với công ty Luật LVN Group chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất. Chúc các bạn thành công.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com