1. Khái niệm về kết luận thanh tra

Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Theo quy định pháp luật về thanh tra, cho đến nay không có một khái niệm chính thống về kết luận thanh tra mà chỉ quy định về nội dung kết luận thanh tra (tại Điều 50, Luật Thanh tra năm 2010). Về mặt cách thức, kết luận thanh tra là một văn bản hành chính do cá nhân, đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành; phản ánh toàn diện, trọn vẹn về kết quả cuộc thanh tra; là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện những kiến nghị được nêu tại Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra. Kết luận thanh tra được người ra quyết định thanh tra ban hành để đánh giá, nhận xét, kết luận việc thực hiện chính sách, pháp luật; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đơn vị, tổ chức và cá nhân được thanh tra; phát hiện sơ hở, thiếu sót trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật và các quy định của ngành để kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật; bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Nội dung của kết luận thanh tra là cơ sở pháp lý để Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước xử lý và chỉ đạo tổ chức thực hiện những nội dung được nêu trong kết luận thanh tra.

Trong hoạt động quản lý nhà nước, kết luận thanh tra hành chính là một văn bản có vai trò cần thiết, là cơ sở để Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, từ đó ra quyết định xử lý đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trực thuộc có hành vi vi phạm pháp luật; chấn chỉnh công tác quản lý; sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

2. Quy định về công khai kết luận thanh tra

Điều 46 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP quy định về công khai kết luận thanh tra như sau:

– Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra.

– Việc công khai kết luận thanh tra theo những cách thức:

+ Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, uỷ quyền Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;

+ Mặt khác, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các cách thức: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của đơn vị thanh tra, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở công tác của đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.

Thông báo trên Trang thông tin điện tử của đơn vị thanh tra nhà nước, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục. Thời gian niêm yết tại trụ sở công tác của đơn vị, tổ chức là đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày.

Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở công tác của đơn vị, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm gửi tới kết luận thanh tra cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.

Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra gửi tới một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Tại sao phải xây dựng kế hoạch thanh tra phải được người ra quyết định thanh tra phê duyệt?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra, quy định trách nhiệm của Người ra Quyết định thanh tra là “Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc của hoạt động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của Đoàn thanh tra; các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra”. Vì vậy Người ra quyết định thanh tra phải phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra. Việc xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được quy định tại Điều 16 Thông tư 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.

4. Mẫu Quy định về hủy bỏ kết luận thanh tra