Quy định về tống đạt trong tố tụng dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về tống đạt trong tố tụng dân sự

Quy định về tống đạt trong tố tụng dân sự

Tống đạt văn bản được hiểu là việc bàn giao văn bản của đơn vị tiến hành tố tụng (như tòa án, Viện kiểm sát) hay đơn vị thi hành án … cho đương sự một cách chính thức và mang tính chất áp đặt để các bên buộc phải biết tình trạng pháp lý của mình trong một vụ việc cụ thể. Việc nói “áp đặt” ở đây có nghĩa là người nhận văn bản được tống đạt phải có trách nhiệm để tiếp nhận (dù muốn được không) theo một cách bắt buộc. Dưới đây là Quy định về tống đạt trong tố tụng dân sự.

Quy định về tống đạt trong tố tụng dân sự

1. Tống đạt là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP định nghĩa như sau:

Giải thích từ ngữ

2. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo hướng dẫn của Nghị định này và pháp luật có liên quan;

Mặt khác, Điều 173 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về phương thức thực hiện tống đạt như sau

Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:

1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.

2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

3. Niêm yết công khai.

4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo hướng dẫn tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.

2. Thủ tục tống đạt thực hiện thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 175 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thủ tục cấp tống đạt như sau:

Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

1. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.

2. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.

Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án.

Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Mặt khác, đối với thủ tục tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử và thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

Đồng thời, Điều 177 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định cụ thể thủ tục tống đạt trực tiếp đến cá nhân như sau:

Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân

1. Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.

2. Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.

4. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của uỷ quyền tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.

5. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.

Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời gian trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của uỷ quyền tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo hướng dẫn tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.

Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trường hợp người nhận cấp, tống đạt, thông báo là đơn vị, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người uỷ quyền theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của đơn vị, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp đơn vị, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người uỷ quyền tham gia tố tụng hoặc cử người uỷ quyền nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông báo.

3. Những văn bản tố tụng nào phải được tống đạt, thông báo cho đương sự?

Tống đạt trong vụ án dân sự được hiểu là việc thông báo, giao nhận những văn bản của các đơn vị tiến hành tố tụng như Tòa án, Viện kiểm sát, đơn vị thi hành án,… để thông báo cho đương sự, những người tham gia tố tụng và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo hướng dẫn của pháp luật.

Mặt khác, việc tống đạt đối với Thừa phát lại còn được định nghĩa tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, theo đó tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo hướng dẫn của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Chính vì thế, theo Điều 171 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không phải mọi văn bản tố tụng đều thực hiện thủ tục tống đạt, thông báo, mà chỉ một số loại văn bản sau đây mới phải thực hiện cấp, tống đạt, thông báo:

– Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.

– Bản án, quyết định của Tòa án.

– Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của đơn vị thi hành án dân sự.

– Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.

4. Người thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng là ai?

Căn cứ theo theo Điều 170 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án, Viện kiểm sát, đơn vị thi hành án sẽ có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo hướng dẫn pháp luật.

Căn cứ, theo Điều 172 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng sẽ do những đối tượng sau đây thực hiện:

– Người tiến hành tố tụng, người của đơn vị ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự công tác khi Tòa án có yêu cầu.

– Đương sự, người uỷ quyền của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.

– Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.

– Người có chức năng tống đạt.

– Những người khác mà pháp luật có quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com