Thẩm quyền biệt phái công chức theo quy định pháp luật năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thẩm quyền biệt phái công chức theo quy định pháp luật năm 2023

Thẩm quyền biệt phái công chức theo quy định pháp luật năm 2023

Khi công tác, công chức của đơn vị, tổ chức, đơn vị này được cử đến công tác tại đơn vị, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong tình trạng cấp bách, đột xuất hay trong thời hạn nhất định. Đây là một việc không hiếm gặp, tuy nhiên để bảo đảm quyền lợi của bản thân thì công chức cần nắm được các quy định cơ bản của biệt phái. Người quyết định biệt phái công chức cũng phải nắm được thẩm quyền biệt phái để tránh xảy ra sai phạm. Vậy, Thẩm quyền biệt phái công chức theo hướng dẫn thuộc về ai? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Văn bản quy định

  • Luật Cán bộ, công chức 2008
  • Nghị định 138/2020/NĐ-CP

Biệt phái công chức là gì?

Theo khoản 12 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định biệt phái là việc công chức của đơn vị, tổ chức, đơn vị này được cử đến công tác tại đơn vị, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019) thì công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm cùngo ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong đơn vị:

– Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quận, huyện; 

– Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; 

– Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế cùng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Các trường hợp biệt phái công chức

Theo hướng dẫn tại Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp biệt phái công chức, thời hạn biệt phái công chức cùng thẩm quyền biệt phái công chức như sau:

Điều 27. Biệt phái công chức

1. Biệt phái công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;

b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.

2. Thời hạn biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành.

3. Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc biên chế của đơn vị, tổ chức cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được biệt phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương đương với chức vụ hiện đang đảm nhiệm.

4. Thẩm quyền biệt phái công chức:

Người đứng đầu đơn vị, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Trình tự, thủ tục biệt phái công chức:

a) Người đứng đầu đơn vị, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công chức công tác cùng nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;

b) Người đứng đầu đơn vị, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.

6. Trước khi quyết định biệt phái công chức, người đứng đầu đơn vị, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.”

Theo đó, các trường hợp được phép biệt phái công chức như sau:

– Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;

– Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.

Thời gian biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành.

Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc biên chế của đơn vị, tổ chức cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được biệt phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương đương với chức vụ hiện đang đảm nhiệm.

Ai có thẩm quyền biệt phái công chức?

Tại Khoản 4 Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền biệt phái công chức như sau:

4. Thẩm quyền biệt phái công chức:

Người đứng đầu đơn vị, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo hướng dẫn của pháp luật.

Vì vậy, người đứng đầu đơn vị, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức có thẩm quyền biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.

Thủ tục biệt phái công chức thế nào?

Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về trình tự, thủ tục biệt phái công chức được tiến hành như sau:

“Điều 27. Biệt phái công chức

5. Trình tự, thủ tục biệt phái công chức:

a) Người đứng đầu đơn vị, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công chức công tác cùng nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;

b) Người đứng đầu đơn vị, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.

6. Trước khi quyết định biệt phái công chức, người đứng đầu đơn vị, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.”

Công chức được biệt phái sẽ được hưởng chế độ chính sách thế nào?

Theo quuy định tại Điều 28 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với công chức được biệt phái như sau:

“Điều 28. Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái

1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.

2. Cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương cùng bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.

3. Trường hợp công chức được biệt phái đến công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo hướng dẫn của pháp luật.”

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền biệt phái công chức theo hướng dẫn pháp luật năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đổi tên đệm Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan

  • Hồ sơ chuyển công tác của công chức gồm những giấy tờ gì 2023?
  • Quy định về luân chuyển cán bộ công chức thế nào?
  • Ai có thẩm quyền điều động công chức theo hướng dẫn năm 2023?

Giải đáp có liên quan

Có được biệt phái công chức nữ đang mang thai được không?

Căn cứ Điều 53 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định về biệt phái công chức như sau:
Điều 53. Biệt phái công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến công tác ở đơn vị, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của đơn vị, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo hướng dẫn của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Vì vậy, công chức nữ đang mang thai thuộc trường hợp không được biệt phái.

Công chức nhà nước không thực hiện biệt phái công chức theo quyết định thì bị xử lý kỷ luật thế nào theo hướng dẫn pháp luật?

Tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng cách thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức như sau:
Điều 8.Áp dụng cách thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

2. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
3. Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị, tổ chức, đơn vị;
4. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Theo đó công chức nhà nước không chấp hành quyết định biệt phái sẽ bị xử lý kỷ luật. Tùy cùngo hậu quả từ hành vi không chấp hành quyết định ít nghiêm trọng, nghiệm trọng, rất nghiêm trọng mà sẽ bị xử lý theo cách thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com