Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải và cảng vụ đường thủy nội địa 

Cảng vụ đường thuỷ nội địa là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thủy nội địa (viết tắt là cảng, bến), khu neo đậu nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và bảo vệ môi trường. Cảng vụ đường thuỷ nội địa có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Cảng vụ đường thủy nội địa chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, số lượng người công tác và hoạt động của Sở Giao thông vận tải, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải và cảng vụ đường thủy nội địa. 

Thanh tra giao thông đường thủy nội địa

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra giao thông. 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì thanh tra đường bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

– Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ; trường hợp cấp thiết, để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với công trình đường bộ, được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình theo hướng dẫn của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó; 

– Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và tại cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ; 

– Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Việc thanh tra đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định; 

– Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra.

2. Vị trí, chức năng của thanh tra giao thông. 

– Thanh tra Bộ GTVT là đơn vị của Bộ Giao thông vận tải, có con dấu và tài khoản riêng. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ

– Chức năng: 

+ Tham mưu quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

+ Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành giao thông. 

Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 57/2013/NĐ-CP quy định về đơn vị thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải như sau:

Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải

  1. Cơ quan thanh tra nhà nước:

a) Thanh tra Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thanh tra Sở).
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam và Cục Hàng hải Việt Nam;
c) Chi cục Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Chi cục Đường thủy nội địa);
d) Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ Đường thủy nội địa);
đ) Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Vì vậy, các đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải bao gồm:

a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam và Cục Hàng hải Việt Nam;
c) Chi cục Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Chi cục Đường thủy nội địa);
d) Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ Đường thủy nội địa);
đ) Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra giao thông đường thủy nội địa. 

Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Nghị định 139/2021/NĐ-CP thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa đang thi hành công vụ có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 500.000 đồng;

– Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng.

– Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra Chi cục Đường thủy nội địa, Chi cục trưởng Chi cục Đường thủy nội địa, Trưởng đoàn thanh tra Cảng vụ Đường thủy nội địa có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 75.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đến 105.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

– Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

5. Quy định về thẩm quyền xử phạt của cảng vụ đường thủy nội địa. 

Tại Điều 47 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định:

– Trưởng uỷ quyền Cảng vụ Đường thủy nội địa có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
– Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải và cảng vụ đường thủy nội địa”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com