Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe năm 2023

Kính chào LVN Group. Tôi có vừa mua một chiếc xe để phục vụ cho việc đi lại, công tác của mình, ở đại lý bán xe máy tôi mua có dịch vụ đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, tuy nhiên tôi muốn tự mình thực hiện thủ tục này thì có được được không? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe hiện nay sẽ được tiến hành thế nào? Tôi cần đến đơn vị nào để thực hiện thủ tục này? Trong trường hợp xe ô tô của tôi mà không có đăng ký xe thì có bị xử phạt được không? Mong được LVN Group giải đáo, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Hiện nay nhu cầu đăng ký giấy phép lái xe là rất nhiều, tuy nhiên cần nắm rõ quy định về thủ tục này để việc này được diễn ra nhanh chóng. Chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn thủ tục này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP
  • Thông tư 58/2020/TT-BCA

Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe năm 2023

Bước 1 Nộp lệ phí trước bạ xe máy

Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP khi đăng ký xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ vì xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.

Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ

Xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

Theo Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:

  • Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
  • Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
  • Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của đơn vị công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).
  • Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
  • Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Hiện nay người dân có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng mà không cần phải di chuyển đi đâu xa.

Lưu ý:

  • Giá tính Lệ phí trước bạ không phải giá bán xe máy.
  • Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe qua các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020,…

Bước 2 Làm thủ tục đăng ký lấy biển số

Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký xe;
  • Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo hướng dẫn (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);
  • Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền cùngo ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo hướng dẫn của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi trọn vẹn nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).

Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ:

  • Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của đơn vị thuế.
  • Xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu

Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Điều 5 Nghị định 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe như sau:

Tại Hà Nội cùng Thành phố Hồ Chí Minh:

  • Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
  • Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng
  • Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng

Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh cùng các thị xã:

  • Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
  • Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
  • Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;

Đối với các địa phương khác: 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.

Sau khi hoàn thành bước này sẽ được bấm chọn biển cùng giao biển số cùng giấy hẹn lấy Giấy đăng ký xe.

Bước 3 Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe

Theo Điều 4 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, trường hợp cấp lần đầu, ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ thì cấp đổi biển số xe được cấp. Đối với lần đầu cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 2 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Theo thời gian ghi trên giấy hẹn người dân đến nhận đăng ký xe. Cán bộ hướng dẫn chủ xe đến đơn vị bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cùng thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe theo hướng dẫn.

Người mua xe có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe máy không?

Đối với câu hỏi về việc người mua xe có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe máy không thì tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định rằng Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình cùng đơn vị, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của đơn vị, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.

Theo đó, người dân khi mua xe máy có thể đến trực tiếp Công an xã nơi mình thường trú để để làm thủ tục đăng ký xe cùng bấm biển số mà không cần đến Công an tỉnh, huyện.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe

Mức phạt đối với xe ô tô

– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo hướng dẫn hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

– Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô. 

Theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

– Mặt khác, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau: 

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc cùng sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Theo điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy

– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe.

Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

– Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. 

Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

– Mặt khác, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau: 

Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Bài viết có liên quan:

  • Quy trình công tác của Cảnh sát giao thông thế nào?
  • Tình tiết giảm nhẹ cùng tăng nặng giao thông khi xử phạt hành chính
  • Những lỗi vi phạm giao thông nào cần hình ảnh?

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe năm 2023” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục cải chính thông tin trên giấy khai sinh. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan:

Làm lại giấy đăng ký xe khi bị mất ở đâu?

Chủ xe bị mất đăng ký xe máy nộp hồ sơ tại:
– Phòng CSGT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT cấp;
– Đội CSGT Trật tự – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp quận, huyện cấp.
Mặt khác, tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành phố trực thuộc Trung ương.

Các bản giấy tờ photo khi đăng ký xe máy có cần chứng thực không?

Câu trả lời là CÓ. Các loại giấy tờ gồm CMND/ CCCD cùng Hộ khẩu phải được chứng thực, ngoài ra bạn cần phải kèm theo bản chính Đăng ký xe.

Trường hợp nào chủ xe cấn đi đổi giấy đăng ký xe?

Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy chứng nhận đăng ký xe cần phải được cấp đổi, cấp lại trong các trường hợp sau đây:
1 – Xe cải tạo.
2 – Xe thay đổi màu sơn.
3 – Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển trắng, chữ cùng số màu đen nay đổi sang biển cùngng.
4 – Cần gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe.
5 – Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ.
6 – Giấy chứng nhận đăng ký xe bị rách nát.
7 – Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất.
8 – Giấy chứng nhận đăng ký xe thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ).
9 – Chủ xe có nhu cầu đổi giấy đăng ký xe cũ lấy giấy chứng ký xe mẫu mới.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com