Thủ tục chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở năm 2023

Quy định về việc chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất ở đây người dân khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải chuẩn bị trọn vẹn những giấy tờ và nộp hồ sơ sau đó nộp tiền sử dụng đất theo thông báo. Bên cạnh đó cần phải lưu ý rằng không phải khi nào xin chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất ở đều được chuyển vì điều này còn phải phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Không những vậy khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất người dân nên tìm hiều kỹ những điều kiện mà Nhà nước đã quy định trong pháp luật. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Thông tư 30/2014/TT-BTNMT

Khái niệm đất trồng cây hằng năm

Căn cứ Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai thì đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm; kể cả cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá 05 năm và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ.

– Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

– Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng các cây hàng năm không phải là trồng lúa, như các loại cây rau, màu; kể cả cây dược liệu, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm và đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.

– Đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.

Quy định chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở

Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở quy định mới

Cơ quan cho phép chuyển mục đích

Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở) phải xin phép đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.”

– UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.

– UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Vì vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép UBND cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ đóng dấu của UBND cấp huyện.

Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất thổ cư

Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Tuy UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải khi ra quyết định cho phép chuyển mục đích phải dựa vào hai căn cứ trên, không được quyết định theo ý chí chủ quan.

Quy trình thực hiện thủ tục chuyển đổi đất trồng cây hằng năm sang đất ở

Hồ sơ xin chuyển đổi đất cây trồng hằng năm sang đất ở

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất người sử dụng đất phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

“Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

– Đơn xin phép theo Mẫu số 01.

Trình tự thủ tục thực hiện chuyển đổi đất trồng cây hằng năm sang đất ở

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đối với hộ gia đình, cá nhân sau khi chuẩn bị trọn vẹn nộp hồ sơ sẽ nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Việc quan trọng nhất đối với hộ gia đình, cá nhân trong giai đoạn này là nhận thông báo nộp tiền và sẽ nộp theo số tiền và thời hạn theo thông báo.

Bước 4. Trả kết quả

Thời hạn giải quyết:

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, lễ, tết, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Tại sao phải chuyển mục đích sử dụng đất?
  • Chuyển mục đích sử dụng đất sai quy định năm 2022
  • Đối tượng được miễn giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất là ai?

Liên hệ ngay

Vấn đề “Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là giá đất bồi thường khi thu hồi đất … vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Cơ quan cho phép chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở?

Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở) phải xin phép đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
– UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Vì vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân khi muốn chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở phải xin phép UBND cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ đóng dấu của UBND cấp huyện.

Tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở?

Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:
“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời gian có quyết định chuyển mục đích của đơn vị nhà nước có thẩm quyền”.
Theo quy định trên, khi chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang thổ cư tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp là khoản tiền chênh lệch giữa hai loại đất này; được mô tả cụ thể theo công chức sau:
Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng theo giá đất ở – Tiền sử dụng theo giá đất nông nghiệp

Muốn xây nhà trên đất trồng cây hàng năm cần phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất không?

Người muốn xây nhà trên đất này sẽ phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất phi nông nghiệp là đất ở.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com