Thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 2023

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Trần Đinh Huy, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về các quy định pháp luật của hoạt động sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, sử dụng, quản lý giao dịch về nhà ở cùng quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi có vấn đề sau cần LVN Group trả lời giúp tôi. Cho tôi hỏi, về trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam được quy định thế nào?Tôi có thể tìm hiểu thông tin qua văn bản pháp luật nào? Mong nhận được phản hồi của LVN Group. Tôi xin cảm ơn.

Hiện này theo hướng dẫn pháp luật hiện hành nếu thuộc đối tượng cùng đáp ứng đủ điều kiện thì sẽ được thuê, thuê mua,.. nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Bên cạnh đó nhà nước cũng có quy định những trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước sẽ thu hồi. Sau đây mời bạn cùng LVN Group cân nhắc bài viết liên quan đến : “Thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước“ để có thể hiểu thêm về vấn đề trên.

Văn bản quy định:

  • Luật Nhà ở 2014
  • Nghị định 99/2015/NĐ-CP

Các trường hợp nào thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước?

Việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:

  • Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo hướng dẫn của Luật Nhà ở 2014;
  • Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
  • Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
  • Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo hướng dẫn của Luật Nhà ở 2014;
  • Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
  • Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
  • Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
  • Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.

Bị cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong những trường hợp nào?

  • Người đang thuê, thuê mua nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo mục (2) phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở;
  • Trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu nhà ở quyết định cưỡng chế thu hồi;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi.

Văn bản quy định: Điều 80, 84 Luật Nhà ở 2014.

Thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện thế nào?

Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại Điều 45 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó:

  1. Khi có một trong các trường hợp thuộc diện bị thu hồi nhà ở quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị chiếm dụng trái pháp luật thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản nêu rõ lý do cùng yêu cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người đang chiếm dụng nhà ở (sau đây gọi là người đang trực tiếp sử dụng nhà ở) bàn giao lại nhà ở này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo; trường hợp quá thời hạn mà người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo đơn vị quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao nhà ở.
  2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, đơn vị quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình đơn vị, uỷ quyền chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp đơn vị quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo hướng dẫn tại Điều này.
  3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều nay thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở cùng gửi quyết định này cho đơn vị quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở cùng người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì đơn vị quản lý nhà ở được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện cùng gửi đến đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu để báo cáo.

Quyết định thu hồi nhà ở bao gồm các nội dung sau đây:

  • Văn bản quy định để thu hồi nhà ở;
  • Địa chỉ nhà ở cùng họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi;
  • Lý do thu hồi nhà ở;

Tên đơn vị, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở;

  • Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở;
  • Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi.

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời uỷ quyền Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở chứng kiến cùng ký cùngo biên bản.

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của đơn vị có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc đơn vị quản lý nhà ở phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng thẩm quyền, không đúng quy định của Luật Nhà ở cùng Nghị định này thì bên mua được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở.

Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở.

Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo đơn vị quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở cùng Nghị định này.

Mời bạn xem thêm:

  • Chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ cấp sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ
  • Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh, giá rẻ, uy tín tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh

Liên hệ ngay

Vấn đề “Thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ nhãn hiệu. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được pháp luật quy định thế nào?

Theo Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP
Điều 22. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở cùng giấy tờ chứng minh về đối tượng, cụ thể như sau:
– Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo hướng dẫn của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở cùng chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;
– Đối tượng quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của đơn vị, tổ chức nơi đang công tác về đối tượng cùng thực trạng nhà ở;
– Đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do đơn vị quản lý nhà ở công vụ cấp;
– Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;
– Đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất của đơn vị có thẩm quyền, kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.

Để thực hiện các chính sách về hỗ trợ về nhà ở xã hội nhà nước ta dựa trên nguyên tắc nào?

Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ cùng đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cùng cộng đồng dân cư;
c) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo hướng dẫn của Luật này;
d) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn cùng điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;
đ) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

Người sở hữu nhà ở xã hội có được bán cho người khác được không? 

Điều kiện bán nhà ở xã hội được quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014
Theo quy định này sẽ không được mua bán nhà ở xã hội trong thời hạn tối thiểu 05 năm kể từ thời gian trả hết tiền mua nhà ở xã hội cho chủ đầu tư. Nếu chưa đủ 05 năm mà muốn bán thì chỉ có thể bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc người thuộc diện được mua nhà ở xã hội.
– Đặc biệt, chỉ được mua bán bình thường theo cơ chế thị trường sau 05 năm kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua cùng đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cùng thuế thu nhập cá nhân. Nếu người mua là đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội thì giá bán tối đa chỉ bằng giá bán của nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời gian bán cùng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Trong trường hợp không có muốn bán nhà thì vẫn có thể thực hiện cho thuê nhà ở xã hội được vì hiện tại luật chỉ quy định cấm việc bên đang thuê cùng thuê mua nhà ở xã hội thì không được cho thuê lại. Không có quy định cấm hay hạn chế người mua nhà ở xã hội cho thuê lại nhà ở xã hội này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com