Thực hành công tác xã hội là gì? Hướng dẫn áp dụng vào thực tế - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thực hành công tác xã hội là gì? Hướng dẫn áp dụng vào thực tế

Thực hành công tác xã hội là gì? Hướng dẫn áp dụng vào thực tế

Sự phát triển của kinh tế văn hóa xã hội đạt được nhiều thành tựu đem lại cuộc sống mọi người ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, có một bộ phận không nhỏ các thành viên trong xã hội gặp rất nhiều khó khăn để hòa nhập và phát triển. Họ cần sự trợ giúp của những cá nhân và các tổ chức xã hội. Vậy Thực hành công tác xã hội là gì? Hướng dẫn áp dụng vào thực tiễn? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Thực hành công tác xã hội là gì? Hướng dẫn áp dụng vào thực tiễn

1. Nhân viên công tác xã hội có phải là viên chức không?

Căn cứ theo Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH được ban hành ngày 12/12/2023 về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.

Tại Điều 2 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, chuyên viên công tác xã hội được đề cập như sau:

Chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội

1. Công tác xã hội viên chính Mã số: V.09.04.01;

2. Công tác xã hội viên Mã số: V.09.04.02);

3. Nhân viên công tác xã hội Mã số: V.09.04.03.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì chuyên viên công tác xã hội là viên chức chuyên ngành công tác xã hội với mã số chức danh là V.09.04.03.

2. Tiêu chuẩn chung của chuyên viên công tác xã hội là gì?

Căn cứ nội dung tại Điều 3 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, chuyên viên công tác xã hội cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp sau:

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

– Đặt lợi ích của đối tượng là mục tiêu cần thiết nhất trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu dài và liên tục cho đối tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo mật của đối tượng; khuyến khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù hợp;

– Không lợi dụng mối quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng;

– Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp;

– Thực hiện đúng và trọn vẹn các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp;

– Thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác xã hội.

Theo đó, để trở thành chuyên viên công tác xã hội, điều đầu tiên cần phải đáp ứng chính là 06 tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp nêu trên.

3. Nhân viên công tác xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn về trình độ, năng lực nào?

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH và khoản 3 Điều 6 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, chuyên viên công tác xã hội bên cạnh đáp ứng các điều kiện chung về đạo đức nghề nghiệp còn cần phải thỏa mãn 02 tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Căn cứ như sau:

(1) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

– Tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc các chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội

Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác:

+ Phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xã hội do cơ sở đào tạo hoặc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp theo chương trình do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành;

+ Hoặc có chứng chỉ sơ cấp ngành công tác xã hội;

– Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.

(2) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghề nghiệp

– Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo kỹ năng, nghiệp vụ công tác xã hội trong phạm vi công việc được giao;

– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;

– Có khả năng công tác theo nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội;

– Có kỹ năng giao tiếp đối với đối tượng;

– Có khả năng phát hiện nhu cầu trợ giúp của đối tượng.

Vì vậy, muốn trở thành chuyên viên công tác xã hội cần đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên.

4. 06 Nhiệm vụ của chuyên viên công tác xã hội là gì?

Nhiệm vụ của chuyên viên công tác xã hội được xác định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, như sau:

– Chịu trách nhiệm thực hiện một số nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành theo sự phân công;

– Tham gia việc sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng theo sự phân công;

– Thực hiện đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu của đối tượng theo sự phân công;

– Đề xuất kế hoạch và trực tiếp thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng, nhóm đối tượng trong phạm vi cụ thể được giao;

– Tham gia gửi tới, thực hiện các dịch vụ công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành công tác xã hội trong phạm vi được phân công, gồm:

+ Tư vấn;

+ Tham vấn;

+ Trị liệu;

+ Phục hồi chức năng;

+ Giáo dục;

+ Đàm phán;

+ Hòa giải;

+ Tuyển truyền;

– Tham gia theo dõi và rà soát lại hoạt động can thiệp; đề xuất điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết theo sự phân công;

– Tham gia hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng trong phạm vi được phân công;

– Tham gia thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;

– Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện một số nghiệp vụ công tác xã hội được phân công.

Vì vậy, chuyên viên công tác xã hội cần phải thực hiện theo 09 nhiệm vụ nêu trên.

Từ ngày 28/01/2023, Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH sẽ chính thức có hiệu lực.

5. Thực hành công tác xã hội là gì? Hướng dẫn áp dụng vào thực tiễn

Công tác xã hội là một dạng hoạt động thực tiễn, được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và các nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống của họ, vì phúc lợi và hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội. Có thể nói đây cũng là một dạng hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao, phức tạp. Điều này cần đặc biệt nhấn mạnh ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Người làm công tác xã hội phải quan tâm rất nhiều loại vấn đề khác nhau; công tác với nhiều loại người, từ người dân bình thường, các thành phần “có vấn đề” trong xã hội, đến những người có quyền lực hay trách nhiệm cao; công tác với các tổ chức và thiết chế. Yêu cầu đặt ra đối với người làm công tác xã hội là: có khả năng nhận thức được các biến đổi xã hội vĩ mô; thực hiện một cách sáng tạo các nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng công tác xã hội; mong muốn và biết công tác một cách cụ thể và thiết thực với mọi người ở các tầng lớp và môi trường khác nhau; có khả năng thiết kế và tiến hành một chương trình (kế hoạch) công tác xã hội. Muốn đạt được điều này, người làm nghề công tác xã hội phải được đào tạo cơ bản về lý thuyết và kỹ năng thực hành nghề nghiệp ngay từ khi theo học ở trường.

Thực hành công tác xã hội được hiểu là quá trình sinh viên tiếp xúc, công tác với các thân chủ (những người, nhóm người hoặc cộng đồng có vấn đề xã hội) dưới sự hướng dẫn và giám sát của kiểm huấn viên hoặc giảng viên phụ trách tại cộng đồng, đơn vị, trường học, bệnh viện… Thực hành trong đào tạo công tác xã hội có vai trò cần thiết:

Thứ nhất, thực hành nghề tạo hứng thú cho sinh viên trong quá trình học tập, từ đó giúp sinh viên nắm được kiến thức một cách dễ dàng hơn. Đa phần các giờ học lý thuyết trừu tượng, khô khan nên sinh viên rất khó tiếp thu. Do học mà không biết cách áp dụng, các lý thuyết này dần bị sinh viên lãng quên. Thực hành chính là cách áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.

Thứ hai, thực hành công tác xã hội sẽ tạo nền tảng kiến thức và kỹ năng công tác cho người học sau khi ra trường. Thực hành trong đào tạo công tác xã hội đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển những kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của sinh viên. Thông qua thực hành, những kiến thức lý thuyết sẽ được kiểm chứng và áp dụng vào từng trường hợp cụ thể và trở thành những kiến thức và kỹ năng riêng có của từng sinh viên. Điều này là đặc điểm rất riêng và khác biệt của nghề công tác xã hội. Khác với những ngành nghề đòi hỏi những quy trình công tác thống nhất và nghiêm ngặt, nghề công tác xã hội có thể cho phép tiếp cận thân chủ theo nhiều cách thức khác nhau trên cơ sở của nhiều học thuyết khác nhau.

Thứ ba, thực hiện đào tạo thực hành công tác xã hội sẽ tạo ra những người lao động được đánh giá cao về kiến thức và năng lực. Đối với một lao động việc có kỹ năng thực hành nghề nghiệp là vô cùng cần thiết. Một người được qua đào tạo, có kiến thức vững vàng, song chưa chắc đã có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất, đạt tiêu chuẩn và theo đúng những yêu cầu đề ra. Bởi vậy, việc làm sao để nâng cao trình độ thực tiễn, giúp công việc được diễn ra suôn sẻ là vô cùng cần thiết. Đây là yếu tố cơ bản giúp cho hiệu quả công việc được nâng cao hơn. Nhiều người đã tốt nghiệp những trường đại học, cao đẳng chất lượng, danh tiếng với vốn kiến thức trọn vẹn song khi đi ra thực tiễn lại không đạt được những yêu cầu được đề ra đối với lao động. Điều đó có nghĩa là năng lực công tác thực tiễn còn kém, hay có nghĩa là người lao động còn thiếu tay nghề. Và khi tay nghề chưa cao, thực hiện công việc trong thực tiễn chưa tốt có nghĩa là người lao động đó vẫn chưa được đánh giá đạt chất lượng.

Thứ tư, thực hành nghề công tác xã hội sẽ tạo tâm lý tự tin cho sinh viên trong tuyển dụng cũng như trong quá trình công tác, giúp họ nhanh chóng đạt được ước mơ, nguyện vọng về nghề nghiệp sau khi ra trường. Vào đại học là giấc mơ của không ít bạn trẻ. Suốt bốn năm học đại học, họ đã tự vạch ra rất nhiều ước mơ, hoài bão, ấp ủ nhiều dự định lớn lao. Thế nhưng không ít sinh viên khi tốt nghiệp ra trường cảm thấy không tự tin phỏng vấn tuyển dụng hoặc là thực hiện một công việc mới mà nguyên nhân chủ yếu là vì không kinh nghiệm thực tiễn dẫn đến các bạn sinh viên lúng túng, mất niềm tin vào bản thân. Đào tạo thực hành sẽ tạo kiến thức thực tiễn và kỹ năng công tác cho sinh viên, giúp các em không còn bở ngỡ khi thực hiện công việc và đặc biệt tạo nên tâm lý tự tin cho các em trước cuộc sống nhiều biến động.

Thứ năm, đào tạo thực hành nghề công tác xã hội giúp cho các trường đại học nâng cao chất lượng giảng dạy, từ đó nâng cao uy tín của mình. Nền tảng học vấn là yếu tố cần thiết, được tích lũy trong quá trình học tập và thể hiện ở chuyên ngành và bằng cấp, đây là yếu tố cần để tham gia trong quá trình tuyển dụng. Tuy nhiên, trên thực tiễn, theo các nhà tuyển dụng, văn bằng không phải là yếu tố quyết định mà là khả năng tiếp nhận và xử lý công việc của bản thân thế nào trong quá trình công tác thực tiễn. Khi nhà tuyển dụng gặp được những sinh viên thể hiện được kiến thức học tập, thể hiện sự hiểu biết thực tiễn và đặc biệt là có được kỹ năng nghề nghiệp, họ sẽ đánh giá cao chất lượng đào tạo từ đó tạo nên thương hiệu cho cơ sở đào tạo. Về cơ bản, một thương hiệu trường đại học có giá trị cũng tương tự như thương hiệu của mọi doanh nghiệp và tổ chức. Với tư cách là một thương hiệu dịch vụ cụ thể thì thương hiệu một trường đại học được thể hiện qua tên giao dịch của trường, gắn liền với bản sắc riêng, uy tín và hình ảnh của nhà trường nhằm gây dấu ấn sâu đậm đối với người học, đối tác, nhà tuyển dụng và phân biệt với các trường khác trong hoạt động đào tạo. Một trong những yếu tố tạo nên thương hiệu cho một trường đại học là chất lượng đào tạo, các trường đại học phải tạo ra được mức chất lượng dịch vụ và các hoạt động nghiên cứu hữu ích được sinh viên, cộng đồng xã hội và doanh nghiệp thừa nhận.

Thước đo chất lượng đào tạo cụ thể nhất đó chính là chất lượng sản phẩm mà cơ sở đào tạo tạo ra, đó chính là kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi sinh viên có được sau khi tốt nghiệp.

Trên đây là Thực hành công tác xã hội là gì? Hướng dẫn áp dụng vào thực tiễn mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com