Thực trạng và giải pháp nghề công tác xã hội ở việt Nam hiện nay - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thực trạng và giải pháp nghề công tác xã hội ở việt Nam hiện nay

Thực trạng và giải pháp nghề công tác xã hội ở việt Nam hiện nay

Bạn đang quan tâm đến ngành Công tác xã hội – 1 ngành mới và đang rất thiếu nhân lực trong giai đoạn hiện nay, nhưng bạn có thật sự hiểu về nó. Trước khi quyết định có nên theo học ngành này được không, hãy nghiên cứu kỹ tất cả các thông tin cần thiết !. Hy vọng sau nội dung trình bày này, bạn sẽ có quyết đinh đúng đắn của mình.

Thực trạng và giải pháp nghề công tác xã hội ở việt Nam hiện nay

1. Công tác xã hội là gì ?

Chúng ta từng nghe nhiều về khái niệm “Công tác xã hội”, nhất là những năm gần đây khi ngành Công tác xã hội trở thành 1 ngành nghề có vị trí cần thiết và được chú ý nhiều trong xã hội cũng như nền kinh tế. Nhưng thực chất, Công tác xã hội là gì ?

Công tác xã hội là 1 ngành nghề với sứ mạng giúp đỡ, hỗ trợ, chăm sóc những người không may mắn, có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trong cộng đồng, nhằm giúp họ hòa nhập và có cuộc sống tốt hơn. Những người này có thể là người khuyết tật, người nghèo, những người không có khả năng tự chăm sóc, tự vệ, những người mắc bệnh nan y, hoặc những nạn nhân của các biến cố chính trị, xã hội hoặc thiên tai … Hoạt động công tác xã hội vì vậy hiện diện ở khắp nơi trên thế giới, ở bất kỳ đâu có những người cần được giúp đỡ, ở đó có mặt của các tổ chức công tác xã hội. Chúng ta rất dễ bắt gặp các chuyên viên CTXH tại các trung tâm hỗ trợ người khuyết tật, các vùng dân cư hẻo lánh, tại những đất nước nghèo như châu Phi, tại những nơi xảy ra chiến tranh, hay tại những vùng xảy ra động đất, sóng thần như Nhật Bản, Phillipin …

Những chuyên viên và các tổ chức Công tác xã hội xuất hiện ở bất kỳ nơi nào gặp khó khăn, họ như những thiên thần mang sứ mạng hàn gắn những rạn nứt của xã hội, hướng tới 1 thế giới công bằng, nhân ái và nhân văn hơn.

Ngành Công tác xã hội gửi tới những kiến thức, kỹ năng chuyên môn nhằm giải quyết các vấn đề xã hội như: tình trạng sức khoẻ tâm thần, dịch bệnh, dịch chuyển về kinh tế và văn hoá, thay đổi nghề nghiệp, đói nghèo, thiên tai,

2. Học Công tác xã hội ra trường sẽ làm gì ?

Sinh viên sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội có thể công tác trong các tổ chức Kinh tế – chính trị – xã hội, tổ chức đoàn thể quần chúng ở các cấp từ trung ương đến địa phương: Cán bộ ủy ban các cấp, cán bộ đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ, ban văn hóa đối ngoại, bảo hiểm xã hội, chính sách xã hội,…. trong các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá – xã hội, giáo dục, pháp luật, tín ngưỡng tôn giáo, môi trường, an sinh xã hội, dân số, sức khoẻ, truyền thông,….

  • Làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước: Với vai trò là người hỗ trợ, tham mưu cho tổ chức, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công chuyên viên. Nhân viên Công tác xã hội là người kết nối giữa công nhân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với xã hội, cải thiện các mối quan hệ tiêu cực đang ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
  • Thực hành Công tác xã hội trong trường học: Nhân viên Công tác xã hội là người hỗ trợ nhà trường trong việc quản lý, xây dựng các chính sách, hạn chế những thói quen không tốt và phát huy những thế mạnh của nhà trường. Kết nối nhà trường với các tổ chức xã hội khác, trợ giúp cho giáo viên và học sinh vượt qua những khó khăn đang gặp phải trong quá trình dạy và học, chăm sóc sức khỏe tinh thần cho cán bộ công chuyên viên và học sinh.
  • Làm Công tác xã hội tại các bệnh viện: Các hoạt động của Công tác xã hội nhằm hỗ trợ cho các y bác sĩ trong việc phân loại bệnh nhân, tư vấn, giới thiệu dịch vụ chuyển tiếp, hỗ trợ chăm sóc cho người bệnh… góp phần giảm bớt khó khăn trong quá trình tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của bênh viện, trung tâm khám chữa bệnh.
  • Làm việc với cộng đồng ở thành thị và nông thôn: Làm công tác xóa đói giảm nghèo, kết nối cộng đồng với các tổ chức xã hội trong và ngoài nước nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội tại cộng đồng như: Giảm đói nghèo; đẩy lùi tệ nạn xã hội; Ô nhiễm môi trường; Trẻ em mồ côi; số phận neo đơn; Sức khỏe sinh sản; Vệ sinh môi trường…, hướng tới một cộng đồng tự lực, phát triển bền vững.
  • Làm việc trong các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, các trung tâm, dự án phát triển xã hội. Làm việc trực tiếp tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo có liên quan đến ngành Công tác xã hội.

3. Nhân viên công tác xã hội là ai?

Nhân viên công tác xã hội là người hoạt động chuyên nghiệp tại các cơ sở giáo dục nhà nước, tư nhân và phi chính phủ. Họ tham gia công tác ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: Giáo dục sức khỏe, giáo dục đặc biệt, phổ biến kiến thức pháp luật, kinh tế, truyền thông chính sách xã hội, môi trường và dân số và tham gia nghiên cứu và đào tạo nhân lực công tác xã hội trong các cơ sở giáo dục.
Với kỹ năng công tác theo nhóm, công tác độc lập họ có thể hỗ trợ thân chủ giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Nhân viên công tác xã hội còn có thể cung ứng dịch vụ công tác xã hội tại các trung tâm nuôi dưỡng chăm sóc người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ em mồ côi; trung tâm giáo dục cộng đồng, trường học, bệnh viện.
Nhân viên công tác xã hội sẽ hỗ trợ, tham gia cùng người yếu thế, cộng đồng giải quyết các xung đột nhóm, mâu thuẫn các giá trị và trợ giúp phổ biến chính sách xã hội…dựa trên cơ sở nâng cao năng lực tự chủ cho chính họ.

4. Thực trạng và giải pháp nghề công tác xã hội ở việt Nam hiện nay 

Hiện nay các ngành, các cấp, nhiều người dân còn chưa hiểu biết nhiều về CTXH, về cán bộ xã hội, hầu hết đều cho rằng CTXH là hoạt động từ thiện, giúp đỡ những người khó khăn, yếu thế; thực hiện luật pháp, chính sách xã hội thuần túy đối với các đối tượng xã hội và ai cũng có thể làm được, chỉ cần có nhiệt tình, tâm huyết. Do đó việc tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ không phù hợp với vị trí công tác, coi bất cứ ai công tác trong các lĩnh vực như lao động xã hội, chăm sóc trẻ em, chữ thập đỏ hay đoàn thanh niên đều được xem là cán bộ xã hội. Do đó làm ảnh hưởng đến chất lượng triển khai thực hiện luật pháp, chính sách, các dịch vụ CTXH tới các đối tượng.

Chính phủ đã ban hành Quyết định phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH, tuy nhiên trong thời gian tới, để Đề án vận hành tốt, đi vào cuộc sống chúng ta còn phải đối mặt với nhiều thách thức như hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, hệ thống chức danh nghề, thang bảng lương, quy định về đăng kí hành nghề CTXH để có các bước đi cụ thể, phù hợp cho ngành, CTXH phát triển.

Việt Nam đã có hàng chục cơ sở đang tiến hành đào tạo CTXH, cao đẳng, cử nhân, thạc sĩ nhưng đội ngũ giảng viên còn thiếu, nhiều trường thiếu giáo viên được đào tạo căn bản về CTXH; hệ thống giáo trình, tài liệu cân nhắc còn chưa đủ, chưa bài bản, chưa thống nhất… nên ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra.

Qua nghiên cứu, rà soát, hầu hết các quy định về nghề CTXH trong hệ thống pháp luật còn rải rác, chưa tập trung, thiếu đồng bộ, thống nhất và khó thực hiện, cần phải bổ sung, điều chỉnh hoặc xây dựng mới. Chúng ta không có Bộ quy tắc thực hành, tức là CTXH chưa được công nhận là một nghề thông qua các luật liên quan, được Nhà nước thông qua và giao cho các ngành đào tạo có chứng chỉ, xây dựng bộ quy tắc ứng xử, công nhận bằng cấp của những người được đào tạo. Hơn nữa, chúng ta cần có quy định việc cấp giấy phép hành nghề cho các cán bộ xã hội và đăng kí hành nghề của cá nhân, tổ chức hoạt động CTXH. Trên cơ sở này có cách thức hủy hoặc thu hồi giấy phép cho những cá nhân, tổ chức vi phạm luật pháp hay quy định về đạo đức nghề CTXH.

Cán bộ CTXH cần phải được coi là một phần trong hệ thống xem xét, xử phạt tại cộng đồng, án treo, ân xá, và phúc lợi cho tù nhân… Vấn đề này cũng cần được luật pháp hóa và quy trình can thiệp, trợ giúp các đối tượng có nhu cầu trong các dịch vụ CTXH cũng cần được nêu cụ thể trong các quy định chuyên ngành để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com