Thủ tục xét tặng Giấy khen Gia đình văn hóa là gì? Hiện nay, phong trào thi đua gia đình văn hóa ở các làng, xã diễn ra rất sôi nổi. Trong nội dung trình bày của Luật LVN Group sẽ gửi tới những thông tin về điều kiện và thủ tục xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa. Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày sau.
1. Gia đình văn hóa là gì?
Vì vậy, nội dung khái niệm gia đình văn hóa là sự kế thừa văn hóa gia đình truyền thống được nâng cao lên thành giá trị văn hóa gia đình hiện đại – gia đình xã hội chủ nghĩa – gia đình phát triển về vật chất và tinh thần thể hiện qua nề nếp, kỷ cương, thuận hòa, êm ấm, yêu thương và có trách nhiệm với nhau giữa các thành viên trong gia đình. Về điều này, Hồ Chí Minh khẳng định: “Về tinh thần thì phải trên dưới thuận hòa không thiên tư thiên ái. Bỏ thói mẹ chồng hành hạ nàng dâu, dì ghẻ ghét bỏ con chồng. Cưới hỏi, giỗ tết nên đơn giản, tiết kiệm. Trong nhà, ngoài vườn sạch sẽ gọn gàng. Đối với xóm giềng phải thân mật và sẵn sàng giúp đỡ. Đối với việc làng, việc nước phải hăng hái làm gương. Người trong nhà ai cũng biết chữ. Luôn luôn cố gắng làm cho nhà mình thành một nhà kiểu mẫu trong làng. Các gia đình cần tích cực tham gia vào các hoạt động văn hóa của cộng đồng và lôi cuốn các thành viên cùng tham gia qua đó giúp cho thành viên gia đình tiếp thu những giá trị văn hóa dân tộc và làm cho nó trở thành giá trị văn hóa gia đình. Thực hiện tốt chức năng biến văn hóa xã hội thành văn hóa cá nhân bằng sự giáo dục và trao truyền văn hóa của mình”.
2. Danh hiệu gia đình văn hóa là gì?
Gia đình có thể được xem là tế bào của xã hội, để bảo vệ giá trị tinh thần, đạo đức, thuần phong mỹ tục, bảo vệ cái nôi cho sự phát triển của con cái, Nhà nước có chính sách thúc đẩy gia đình tiến bộ bằng việc trao tặng bằng khen cho những gia đình văn hóa. Một gia đình được xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa phải xét ở nhiều khía cạnh và được cộng đồng, xã hội công nhận.
Danh hiệu gia đình văn hóa là một chỉ tiêu được chính phủ Việt Nam đề ra để thực hiện trong nhiều gia đình ở Việt Nam ở cấp tổ dân phố nhằm tạo ra một số tiêu chuẩn về văn hóa và khuyến khích các gia đình đạt các tiêu chuẩn này.
3. Tiêu chuẩn Gia đình văn hóa
Gia đình văn hóa là một danh hiệu nhiều gia đình luôn thi đua và mong muốn hướng đến. Để trở thành một Gia đình văn hóa và được chứng nhận là một Gia đình văn hóa thì cần đạt những tiêu chí sau:
Tiêu chuẩn của gia đình văn hoá gồm có:
3.1. Gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc:
- Gia đình có kinh tế ổn định, hoà thuận có kỷ cương nề nếp, không có người mắc các tệ nạn xã hội
- Thực hiện Nếp sống văn minh, giữ gìn thuần phong mỹ tục, không sử dụng văn hoá phẩm thuộc loại cấm lưu hành
- Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở lên
- Các thành viên trong gia đình chăm lo rèn luyện sức khoẻ, giữ gìn vệ sinh và phòng bệnh.
3.2. Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân:
- Các thành viên trong gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
- Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và nếp sống văn hoá nơi công cộng
- Tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh của địa phương.
3.3. Thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
- Mỗi cặp vợ chồng sinh con không vi phạm chính sách kế hoạch hoá gia đình.
- Có kế hoạch phát triển kinh tế, làm giầu chính đáng
- Có kế hoạch tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm
3.4. Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư
- Đoàn kết với cộng đồng dân cư, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất, khi khó khăn, hoạn nạn
- Tham gia hoà giải các mối quan hệ bất đồng trong địa bàn dân cư
- Tham gia các hoạt động xã hội từ thiện nhằm xây dựng địa bàn dân cư ổn định, vững mạnh; vận động các gia đình khác cùng tham gia.
Mặt khác thì để đạt danh hiệu Gia đình văn hóa cấp cao hơn do Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc do Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương công nhận thì còn phải đạt đủ thêm những tiêu chuẩn khác do Ủy ban nhân dân ở đó đưa ra nữa.
4. Tiêu chuẩn của danh hiệu Gia đình văn hóa cần đảm bảo những yêu cầu thế nào?
Theo Điều 6 Nghị định 122/2018/NĐ-CP quy định về têu chuẩn của danh hiệu Gia đình văn hóa như sau:
Tiêu chuẩn của danh hiệu Gia đình văn hóa
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú, gồm các tiêu chí sau:
a) Các thành viên trong gia đình chấp hành các quy định của pháp luật; không bị xử lý kỷ luật tại nơi công tác và học tập;
b) Chấp hành hương ước, quy ước của cộng đồng nơi cư trú;
c) Treo Quốc kỳ trong những ngày lễ, sự kiện chính trị của đất nước theo hướng dẫn;
d) Có tham gia một trong các hoạt động văn hóa hoặc văn nghệ ở nơi cư trú; thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao;
đ) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo hướng dẫn;
e) Tham gia bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên của địa phương;
g) Thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường, đổ rác và chất thải đúng giờ, đúng nơi quy định;
h) Tham gia trọn vẹn các phong trào từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến học khuyến tài; sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú;
i) Không vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh;
k) Không vi phạm quy định phòng, chống cháy nổ;
l) Không vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông như: Lấn chiếm lòng đường, hè phố, tham gia giao thông không đúng quy định.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng, gồm các tiêu chí sau:
a) Ông, bà, cha, mẹ và các thành viên trong gia đình được quan tâm, chăm sóc, phụng dưỡng;
b) Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng, hòa thuận, thủy chung;
c) Thực hiện tốt chính sách dân số; thực hiện bình đẳng giới;
d) Các thành viên trong gia đình tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe;
đ) Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có văn hóa trong gia đình, cộng đồng và xã hội;
e) Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả, gồm các tiêu chí sau:
a) Kinh tế gia đình ổn định và phát triển từ nguồn thu nhập chính đáng;
b) Tham gia các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội do địa phương tổ chức;
c) Người trong độ tuổi lao động tích cực công tác và có thu nhập chính đáng;
d) Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường;
đ) Sử dụng nước sạch;
e) Có công trình phụ hợp vệ sinh;
g) Có phương tiện nghe, nhìn và thường xuyên được tiếp cận thông tin kinh tế, văn hóa – xã hội.
5. Trình tự thủ tục để xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm được tiến hành thực hiện thế nào?
Đầu tiên, về hồ sơ xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 122/2018/NĐ-CP như sau:
– Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa của Trưởng thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng khu dân cư).
– Bản đăng ký tham gia thi đua xây dựng danh hiệu Gia đình văn hóa của hộ gia đình (Mẫu số 01); Bảng tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Gia đình văn hóa (Mẫu số 03).
– Biên bản họp bình xét ở khu dân cư (Mẫu số 07).
Tiếp theo về trình tự thủ tục thực hiện theo Điều 9 Nghị định 122/2018/NĐ-CP như sau:
– Trưởng khu dân cư căn cứ vào Bản đăng ký tham gia thi đua và bảng tự đánh giá của hộ gia đình để tổng hợp danh sách gia đình đủ điều kiện bình xét.
– Trưởng khu dân cư triệu tập cuộc họp bình xét, tổ chức chấm điểm theo thang điểm, thành phần gồm:
+ Cấp ủy, Trưởng khu dân cư, Trưởng ban Công tác Mặt trận, uỷ quyền các ngành, tổ chức đoàn thể
+ Đại diện hộ gia đình trong danh sách được bình xét.
– Tổ chức cuộc họp bình xét:
+ Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự
+ Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết
+ Kết quả bình xét: Các gia đình được đề nghị tặng danh hiệu Gia đình văn hóa khi có từ 60% trở lên thành viên dự họp đồng ý.
– Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Trưởng khu dân cư lập hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
– Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm (Mẫu số 11).
6. Những trường hợp nào không được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa?
Theo Điều 7 Nghị định 122/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa cụ thể như sau:
Các trường hợp không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa
Thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường hợp sau:
1. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo hướng dẫn của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế.
3. Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
4. Có tảo hôn hoặc hôn nhân cận huyết thống.
5. Có bạo lực gia đình bị xử phạt hành chính.
6. Mắc các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, trộm cắp, tổ chức đánh bạc hoặc đánh bạc.
7. Tham gia tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Vì vậy nếu như có thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường hợp tại Điều 7 Nghị định 122/2018/NĐ-CP thì sẽ không được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa.