Tìm hiểu về thanh tra Bộ tư pháp [2023]

Theo quy định tại Quyết định số 285/QĐ-BTP ngày 13 tháng 2 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tư pháp. Thanh tra Bộ có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau: Trong nội dung trình bày dưới đây, Công ty Luật LVN Group xin gửi tới quý khách hàng thông tin về Tìm hiểu về thanh tra Bộ tư pháp. Mời khách hàng cùng theo dõi.
Tìm hiểu về thanh tra Bộ tư pháp [2023]

1. Thanh tra bộ là gì?

Thanh tra bộ được quy định tại Điều 17 Luật Thanh tra 2010, theo đó:

1. Thanh tra bộ là đơn vị của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Chánh Thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ.

3. Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Theo quy định tại Quyết định số 285/QĐ-BTP ngày 13 tháng 2 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tư pháp, Thanh tra Bộ có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau:

2. Chức năng của Thanh tra Bộ Tư pháp

– Thanh tra Bộ Tư pháp là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

– Thanh tra Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tư pháp

Thanh tra Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm và hàng năm của Thanh tra Bộ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.

2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tư pháp, các chương trình, đề án, kế hoạch về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ để Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình đơn vị có thẩm quyền ban hành; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý đối với các dự án, dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao.

3. Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình, kế hoạch về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

4. Rà soát, hệ thống hoá, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp (thanh tra hành chính).

6. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo hướng dẫn của pháp luật (thanh tra chuyên ngành).

7. Thực hiện thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp; xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo thẩm quyền.

8. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.

9.  Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo hướng dẫn của pháp luật.

10. Thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao.

11. Chủ trì hoặc tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành do các bộ, ngành thành lập; trưng tập công chức, viên chức của đơn vị, đơn vị có liên quan tham gia các đoàn thanh tra theo hướng dẫn của pháp luật.

12. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo và việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, biện pháp xử lý tố cáo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.

13. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ đề xuất các biện pháp giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

14. Xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

15. Kiến nghị với đơn vị nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.

16. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chánh Thanh tra theo hướng dẫn của pháp luật.

17. Theo dõi tình hình, kết quả thực hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách, giải pháp, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

18. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của pháp luật.

19. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; sử dụng, khai thác trang thông tin điện tử về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi chức năng của Thanh tra Bộ và phân cấp của Bộ.

20. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.

21. Thực hiện công tác thi đua – khen thưởng, quản lý đội ngũ công chức, người lao động của Thanh tra Bộ theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

22. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

23. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý kinh phí, tài sản của Thanh tra Bộ theo hướng dẫn của pháp luật.

24. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Bộ trưởng giao hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Cơ cấu tổ chức, biên chế của Thanh tra Bộ Tư pháp

4.1. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tư pháp

a) Lãnh đạo Thanh tra Bộ:

Lãnh đạo Thanh tra Bộ gồm có Chánh Thanh tra và không quá 03 (ba) Phó Chánh Thanh tra.

Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Thanh tra Bộ.

Các Phó Chánh Thanh tra chấp hành sự chỉ đạo của Chánh Thanh tra, được Chánh Thanh tra phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.

b) Các tổ chức trực thuộc Thanh tra Bộ:

– Phòng Tổng hợp – Hành chính;

– Phòng Thanh tra hành chính;

– Phòng Thanh tra chuyên ngành;

– Phòng Tiếp công dân và Giải quyết khiếu nại, tố cáo;

– Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Thanh tra Bộ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Thanh tra.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Thanh tra Bộ do Chánh Thanh tra quy định.

4.2. Biên chế của Thanh tra Bộ Tư pháp

Biên chế công chức của Thanh tra Bộ thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Thanh tra.

5. Hoạt động thanh tra chuyên ngành Tư pháp

Hoạt động thanh tra chuyên ngành là thanh tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp như: Luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, chứng thực, bán đấu giá tài sản, nuôi con nuôi, giám định tư pháp, trọng tài thương mại, hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, đăng ký giao dịch bảo đảm, trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp (viết tắt là Nghị định số 54/2014/NĐ-CP): Thanh tra Sở Tư pháp được thanh tra chuyên ngành tất cả các lĩnh vực nêu trên trừ thanh tra Quốc tịch và Hợp tác quốc tế về pháp luật.

Quy định cụ thể nội dung thanh tra chuyên ngành:

Theo Nghị định 54/2014/NĐ-CP, đối tượng thanh tra chuyên ngành là đơn vị, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Một trong những điểm mới của Nghị định 54/2014/NĐ-CP là quy định cụ thể về nội dung thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực: Luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hộ tịch, nuôi con nuôi, quốc tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, đăng ký giao dịch bảo đảm, trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, kiểm tra văn bản QPPL, hợp tác với nước ngoài về pháp luật, giám định tư pháp, xử lý vi phạm hành chính.

Đổi mới công tác thanh tra đột xuất và bổ sung thêm quy định về thanh tra lại trong hoạt động thanh tra ngành Tư pháp.

Về thanh tra đột xuất: Theo Khoản 2, Điều 41, Nghị định 54/2014/NĐ-CP quy định mở rộng về thẩm quyền ra quyết định thanh tra đột xuất của Thủ trưởng các đơn vị thực hiện chức năng thanh tra ngành Tư pháp, cụ thể: Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập đoàn thanh tra.

Về thanh tra lại: Tại Điều 38 của Nghị định 54/2014/NĐ-CP quy định: Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.

Quý khách hàng có thể sẽ quan tâm: Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 số 48/2010/QH12

Có thể bạn quan tâm: Thông tư 10/2017 hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com