1. Trình bày nghĩa vụ đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành ?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 và Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số 191/2013/NĐ-CP: Mọi loại hình doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, không phân biệt đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở đều có nghĩa vụ đóng kinh phí công đoàn. Cụ thể, quy định về đóng kinh phí công đoàn với cac cơ quan, tổ chức nói chung và với doanh nghiệp nói riêng như sau:

Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn: mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.

Phương thức đóng kinh phí công đoàn:

– Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động.

– Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động.

– Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ SXKD đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.

2. Trình bày các vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động ?

Công đoàn có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động. Cụ thể:

– Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng  quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.

– Ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện vai trò của công đoàn cơ sở đối với người lao động.

– Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động, Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục người lao động, Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định pháp luật.

– Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể, Đại diện cho người lao động hoặc tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động hoặc tập thể người lao động bị xâm phạm, Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.

–Tổ chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao động. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.

– Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm

3. Công đoàn cơ sở có trách nhiệm gì trong việc tổ chức Hội nghị người lao động ?

Theo Hướng dẫn số 1360/HD –TLĐ ngày 28/8/2019 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về “Công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc” quy định trách nhiệm của Công đoàn cơ sở trong việc tổ chức Hội nghị người lao động như sau:

– Công đoàn cơ sở chủ động phối hp với người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị người lao động.

– Chuẩn bị báo cáo các nội dung được phân công gồm: Giám sát tình hình doanh nghiệp thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động, thực hiện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp, thoả ước lao động, thực hiện kết quả các cuộc đối thoại tại doanh nghiệp,…vv; nội dung sửa đổi bổ sung hoặc ký mới thỏa ước lao động tập thể để thông qua tại Hội nghị người lao động; Kết quả tổ chức hội nghị người lao động cấp đơn vị trực thuộc,..

– Chuẩn bị nội dung và chương trình hội nghị; điều hành tổ chức hội nghị người lao động theo chương trình hai bên đã thống nhất, trình bày các báo cáo theo phân công;

– Hoàn thiện các nội dung báo cáo đã trình tại hội nghị người lao động để ban hành; gửi báo cáo lên cấp trên.

– Phổ biến Nghị quyết hội nghị đến toàn thể người lao động trong doanh nghiệp.

– Chỉ đạo cấp dưới của mỗi bên triển khai thực hiện Nghị quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

– Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế có nội dung trái với Thỏa ước lao động tập thể vừa ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc trái với Nghị quyết của hội nghị.

4. Nêu trách nhiệm của doanh nghiệp, người sử dụng lao động với tổ chức công đoàn ?

Trả lời:

Điều 22 Luật Công đoàn năm 2012 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các cơ quan, đơn vị khác đối với tổ chức Công đoàn như sau:

– Phối hợp với Công đoàn thực hiện chức năng, quyền, nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật.

– Tạo điều kiện cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;

– Phối hợp với công đoàn cùng cấp xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế phối hợp hoạt động.

– Thừa nhận và tạo điều kiện để công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật,

– Trao đổi, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật khi Công đoàn đề nghị.

– Phối hợp với Công đoàn tổ chức đối thoại, thương lượng, ký kết, thực hiện Thoả ước lao động tập thể và Quy chế dân chủ cơ sở.

– Lấy ý kiến của công đoàn cùng cấp trước khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.

– Phối hợp với Công đoàn giải quyết tranh chấp lao động và những vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp luật về lao động.

– Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn, cán bộ công đoàn và đóng kinh phí công đoàn.

5. Nêu vai trò của tổ chức công đoàn trong việc tổ chức đình công theo quy định pháp luật .

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Lao động năm 2019, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo. Đình công được phân thành Đình công hợp pháp và Đình công bất hợp pháp. Đình công bất hợp pháp không đem lại quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động mà còn có thể khiến họ phải chịu những trách nhiệm pháp lý nhất định. Đình công hợp pháp mới là sự lựa chọn để bảo đảm quyền và lợi ích của tập thể người lao động. Công đoàn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động đình công, cụ thể, vai trò, trách nhiệm đó được quy định như sau:

– Thứ nhất, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở – chủ yếu là công đoàn cơ sở- theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Lao động năm 2019 có trách nhiệm Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định.

– Thứ hai, tư vấn, hướng dẫn người lao động đình công một cách hợp pháp.

– Thứ ba, tiến hành đình công theo đúng trình tự, thủ tục luật định đề bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.

Về cơ bản, một cuộc đình công hợp pháp là cuộc đình công có sự lãnh đạo của tổ chức công đoàn nói riêng và tổ chức đại diện của người lao động nói chung. Nên nói tóm lại, công đoàn đóng vai trò không thể thiếu trong việc điều hướng để việc đình công của người lao động là đình công hợp pháp.

6. Trình bày các nội dung trong Quy chế dân chủ tại nơi làm việc mà người sử dụng lao động phải công khai ?

Theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, các nội dung trong Quy chế dân chủ tại nơi làm việc mà người sử dụng lao động phải công khai bao gồm:

– Tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

– Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;

– Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;

– Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);

– Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

– Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;

– Và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc thực hiện Quy chế dân chủ tại nơi làm việc:

– Thuân thủ nguyên tắc thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch.

– Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

– Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Hình thức công khai Quy chế dân chủ tại nơi làm việc: 

– Niêm yết công khai tại nơi làm việc;

– Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;

– Thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;

– Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;

– Hình thức khác mà pháp luật không cấm (ví dụ như gửi email, gửi tin nhắn trên nhóm chung của công ty gồm các nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp,…)

Trân trọng./.