Top 5 những khó khăn của nhân viên công tác xã hội phải đối mặt - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Top 5 những khó khăn của nhân viên công tác xã hội phải đối mặt

Top 5 những khó khăn của nhân viên công tác xã hội phải đối mặt

Sự phát triển của kinh tế văn hóa xã hội đạt được nhiều thành tựu đem lại cuộc sống mọi người ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, có một bộ phận không nhỏ các thành viên trong xã hội gặp rất nhiều khó khăn để hòa nhập và phát triển. Họ cần sự trợ giúp của những cá nhân và các tổ chức xã hội. Vậy Top 5 những khó khăn của chuyên viên công tác xã hội phải đối mặt là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Top 5 những khó khăn của chuyên viên công tác xã hội phải đối mặt

1. Nhân viên công tác xã hội có phải là viên chức không?

Căn cứ theo Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH được ban hành ngày 12/12/2023 về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.

Tại Điều 2 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, chuyên viên công tác xã hội được đề cập như sau:

Chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội

1. Công tác xã hội viên chính Mã số: V.09.04.01;

2. Công tác xã hội viên Mã số: V.09.04.02);

3. Nhân viên công tác xã hội Mã số: V.09.04.03.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì chuyên viên công tác xã hội là viên chức chuyên ngành công tác xã hội với mã số chức danh là V.09.04.03.

2. Tiêu chuẩn chung của chuyên viên công tác xã hội là gì?

Căn cứ nội dung tại Điều 3 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, chuyên viên công tác xã hội cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp sau:

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

– Đặt lợi ích của đối tượng là mục tiêu cần thiết nhất trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu dài và liên tục cho đối tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo mật của đối tượng; khuyến khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù hợp;

– Không lợi dụng mối quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng;

– Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp;

– Thực hiện đúng và trọn vẹn các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp;

– Thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác xã hội.

Theo đó, để trở thành chuyên viên công tác xã hội, điều đầu tiên cần phải đáp ứng chính là 06 tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp nêu trên.

3. Nhân viên công tác xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn về trình độ, năng lực nào?

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH và khoản 3 Điều 6 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, chuyên viên công tác xã hội bên cạnh đáp ứng các điều kiện chung về đạo đức nghề nghiệp còn cần phải thỏa mãn 02 tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Căn cứ như sau:

(1) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

– Tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc các chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội

Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác:

+ Phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xã hội do cơ sở đào tạo hoặc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp theo chương trình do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành;

+ Hoặc có chứng chỉ sơ cấp ngành công tác xã hội;

– Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.

(2) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghề nghiệp

– Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo kỹ năng, nghiệp vụ công tác xã hội trong phạm vi công việc được giao;

– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;

– Có khả năng công tác theo nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội;

– Có kỹ năng giao tiếp đối với đối tượng;

– Có khả năng phát hiện nhu cầu trợ giúp của đối tượng.

Vì vậy, muốn trở thành chuyên viên công tác xã hội cần đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên.

4. 06 Nhiệm vụ của chuyên viên công tác xã hội là gì?

Nhiệm vụ của chuyên viên công tác xã hội được xác định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, như sau:

– Chịu trách nhiệm thực hiện một số nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành theo sự phân công;

– Tham gia việc sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng theo sự phân công;

– Thực hiện đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu của đối tượng theo sự phân công;

– Đề xuất kế hoạch và trực tiếp thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng, nhóm đối tượng trong phạm vi cụ thể được giao;

– Tham gia gửi tới, thực hiện các dịch vụ công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành công tác xã hội trong phạm vi được phân công, gồm:

+ Tư vấn;

+ Tham vấn;

+ Trị liệu;

+ Phục hồi chức năng;

+ Giáo dục;

+ Đàm phán;

+ Hòa giải;

+ Tuyển truyền;

– Tham gia theo dõi và rà soát lại hoạt động can thiệp; đề xuất điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết theo sự phân công;

– Tham gia hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng trong phạm vi được phân công;

– Tham gia thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;

– Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện một số nghiệp vụ công tác xã hội được phân công.

Vì vậy, chuyên viên công tác xã hội cần phải thực hiện theo 09 nhiệm vụ nêu trên.

Từ ngày 28/01/2023, Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH sẽ chính thức có hiệu lực.

5. Top 5 những khó khăn của chuyên viên công tác xã hội phải đối mặt

Nhận thức về nghề CTXH và các dịch vụ CTXH trong còn hạn chế. Các ngành, các cấp và người dân chưa biết nhiều đến ngành CTXH; cán bộ, chuyên viên CTXH, chưa nhận dạng được họ là ai, công tác gì và ở đâu. Vai trò, nhiệm vụ CTXH là gì, sự khác biệt giữa CTXH với các ngành nghề liên quan khác. Vì vậy để CTXH được hoàn toàn công nhận là một nghề chuyên nghiệp ngang bằng với những nghề nghiệp khác như giáo viên hay bác sỹ cần có thời gian và những phương pháp tuyên truyền hiệu quả.

Bên cạnh đó, chưa hoàn thiện cơ sở pháp lý để xác định vai trò, vị trí và  quyền hạn cho chuyên viên công tác xã hội để họ thực hiện tốt hơn công tác hỗ trợ đối tượng yếu thế và những người có nhu cầu dịch vụ CTXH. Quy mô và phạm vi hoạt động các dịch vụ xã hội của hoạt động CTXH còn hạn chế. Hiện nay hệ thống các tổ chức liên quan đến gửi tới các dịch vụ về CTXH chủ yếu hình thành ở ngành lao động, thương binh và xã hội, chưa hình thành ở các ngành y tế, giáo dục và tư pháp v.v.

Bên cạnh đó, các cách thức trợ giúp, các dịch vụ CTXH chưa phong phú và chất lượng cũng như hiệu quả còn hạn chế. Các hoạt động hiện tại mang nặng tính quản lý nhà nước hơn là hướng dẫn, hỗ trợ gửi tới dịch vụ công cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt, nhằm giúp họ tự giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh. Thêm vào đó, phương thức can thiệp giải quyết vấn đề chủ yếu là xử lý vấn đề khi sự việc xảy ra chứ chưa trú trọng đến cả biện pháp phòng ngừa, do vậy kết quả chưa thực sự hiệu quả.

Cùng với đó là những hạn chế về số lượng cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia gửi tới các dịch vụ CTXH. Đa số những cán bộ công tác trong lĩnh vực gửi tới dịch vụ CTXH chưa được qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ hoặc chỉ được tập huấn chuyên môn trong thời gian ngắn. Trong công tác đào tạo nghề CTXH còn thiếu tài liệu giảng dạy, chương trình giảng dạy nhiều trường chưa hoàn thiện, thiếu giảng viên có đủ trình độ, thiếu cơ sở thực hành và những cán bộ hướng dẫn thực hành tại cơ sở, thiếu các chương trình đào tạo sau đại học về CTXH.

Trên đây là Top 5 những khó khăn của chuyên viên công tác xã hội phải đối mặt mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com