Trách nhiệm của nhân viên công tác xã hội đối với thân chủ của mình - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trách nhiệm của nhân viên công tác xã hội đối với thân chủ của mình

Trách nhiệm của nhân viên công tác xã hội đối với thân chủ của mình

Nhân viên công tác xã hội là người hoạt động chuyên nghiệp tại các cơ sở giáo dục nhà nước, tư nhân và phi chính phủ. Họ tham gia công tác ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: Giáo dục sức khỏe, giáo dục đặc biệt, phổ biến kiến thức pháp luật, kinh tế, truyền thông chính sách xã hội, môi trường và dân số và tham gia nghiên cứu và đào tạo nhân lực công tác xã hội trong các cơ sở giáo dục.

Trách nhiệm của chuyên viên công tác xã hội đối với thân chủ của mình

1. Nhân viên công tác xã hội là ai?

Nhân viên công tác xã hội là người hoạt động chuyên nghiệp tại các cơ sở giáo dục nhà nước, tư nhân và phi chính phủ. Họ tham gia công tác ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: Giáo dục sức khỏe, giáo dục đặc biệt, phổ biến kiến thức pháp luật, kinh tế, truyền thông chính sách xã hội, môi trường và dân số và tham gia nghiên cứu và đào tạo nhân lực công tác xã hội trong các cơ sở giáo dục.
Với kỹ năng công tác theo nhóm, công tác độc lập họ có thể hỗ trợ thân chủ giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Nhân viên công tác xã hội còn có thể cung ứng dịch vụ công tác xã hội tại các trung tâm nuôi dưỡng chăm sóc người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ em mồ côi; trung tâm giáo dục cộng đồng, trường học, bệnh viện.
Nhân viên công tác xã hội sẽ hỗ trợ, tham gia cùng người yếu thế, cộng đồng giải quyết các xung đột nhóm, mâu thuẫn các giá trị và trợ giúp phổ biến chính sách xã hội…dựa trên cơ sở nâng cao năng lực tự chủ cho chính họ.

2. Nhân viên công tác xã hội có phải là viên chức không?

Căn cứ theo Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH được ban hành ngày 12/12/2023 về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội.

Tại Điều 2 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, chuyên viên công tác xã hội được đề cập như sau:

Chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội

1. Công tác xã hội viên chính Mã số: V.09.04.01;

2. Công tác xã hội viên Mã số: V.09.04.02);

3. Nhân viên công tác xã hội Mã số: V.09.04.03.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì chuyên viên công tác xã hội là viên chức chuyên ngành công tác xã hội với mã số chức danh là V.09.04.03.

3. Tiêu chuẩn chung của chuyên viên công tác xã hội là gì?

Căn cứ nội dung tại Điều 3 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, chuyên viên công tác xã hội cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp sau:

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

– Đặt lợi ích của đối tượng là mục tiêu cần thiết nhất trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu dài và liên tục cho đối tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo mật của đối tượng; khuyến khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù hợp;

– Không lợi dụng mối quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng;

– Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp;

– Thực hiện đúng và trọn vẹn các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp;

– Thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác xã hội.

Theo đó, để trở thành chuyên viên công tác xã hội, điều đầu tiên cần phải đáp ứng chính là 06 tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp nêu trên.

4. Nhân viên công tác xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn về trình độ, năng lực nào?

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH và khoản 3 Điều 6 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, chuyên viên công tác xã hội bên cạnh đáp ứng các điều kiện chung về đạo đức nghề nghiệp còn cần phải thỏa mãn 02 tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Căn cứ như sau:

(1) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

– Tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc các chuyên ngành khoa học xã hội phù hợp với nhiệm vụ công tác xã hội

Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác:

+ Phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xã hội do cơ sở đào tạo hoặc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp theo chương trình do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành;

+ Hoặc có chứng chỉ sơ cấp ngành công tác xã hội;

– Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.

(2) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghề nghiệp

– Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo kỹ năng, nghiệp vụ công tác xã hội trong phạm vi công việc được giao;

– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;

– Có khả năng công tác theo nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác xã hội;

– Có kỹ năng giao tiếp đối với đối tượng;

– Có khả năng phát hiện nhu cầu trợ giúp của đối tượng.

Vì vậy, muốn trở thành chuyên viên công tác xã hội cần đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên.

5. 06 Nhiệm vụ của chuyên viên công tác xã hội là gì?

Nhiệm vụ của chuyên viên công tác xã hội được xác định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH, như sau:

– Chịu trách nhiệm thực hiện một số nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành theo sự phân công;

– Tham gia việc sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng theo sự phân công;

– Thực hiện đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu của đối tượng theo sự phân công;

– Đề xuất kế hoạch và trực tiếp thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng, nhóm đối tượng trong phạm vi cụ thể được giao;

– Tham gia gửi tới, thực hiện các dịch vụ công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành công tác xã hội trong phạm vi được phân công, gồm:

+ Tư vấn;

+ Tham vấn;

+ Trị liệu;

+ Phục hồi chức năng;

+ Giáo dục;

+ Đàm phán;

+ Hòa giải;

+ Tuyển truyền;

– Tham gia theo dõi và rà soát lại hoạt động can thiệp; đề xuất điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết theo sự phân công;

– Tham gia hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng trong phạm vi được phân công;

– Tham gia thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;

– Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện một số nghiệp vụ công tác xã hội được phân công.

Vì vậy, chuyên viên công tác xã hội cần phải thực hiện theo 09 nhiệm vụ nêu trên.

Từ ngày 28/01/2023, Thông tư 26/2023/TT-BLĐTBXH sẽ chính thức có hiệu lực.

6. Trách nhiệm của chuyên viên công tác xã hội đối với thân chủ của mình

Đối với thân chủ của mình chuyên viên công tác xã hội phải tuyệt đối giữ bí mật về thông tin của thân chủ để đàm bảo độ tin cậy của thân chủ đối với cá nhân. Trong công việc của mình, chuyên viên CTXH có trách nhiệm giúp khách hàng thăng tiến, thay đổi, để có cuộc sống tốt đẹp hơn; và thẩm quyền hành động để đạt được mục tiêu đó. Trách nhiệm và thẩm quyền của chuyên viên CTXH hiện hữu song song với quyền tự quyết của khách hàng và những giới hạn của quyền tự quyết đó. Nhân viên CTXH không thể vin vào trách nhiệm và thẩm quyền của mình để quyết định thay cho khách hàng, mà chỉ có thể giúp khách hàng nghiên cứu, phân tích vấn nạn, tìm kiếm các tài nguyên từ cá nhân, gia đình, và cộng đồng, thăm dò các giải pháp và hậu quả có thể xảy ra của từng giải pháp để khách hàng tự quyết định. Câu hỏi đặt ra ở đây là trong những trường hợp khách hàng cố ý chọn giải pháp xấu, chuyên viên CTXH phải làm gì? Đối với những trường hợp này, chuyên viên CTXH vẫn phải tôn trọng quyền tự quyết của khách hàng, vì quyền tự quyết đi liền với trách nhiệm chấp nhận hậu quả.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com