Trách nhiệm pháp lý của từng bên khi xảy ra tai nạn giao thông

Khi xảy ra giao thông các bên (bên gây tai nạn và bên bị tai nạn) sẽ ràng buộc với nhau bởi trách nhiệm pháp lý riêng biệt. Vậy Trách nhiệm pháp lý của từng bên khi xảy ra tai nạn giao thông thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Trách nhiệm pháp lý của từng bên khi xảy ra tai nạn giao thông

1. Trách nhiệm của 2 bên khi xảy ra tai nạn giao thông?

Theo quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự năm 2015 về bồi thường tổn hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau:

“Điều 601. Bồi thường tổn hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường tổn hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nếu người lái xe là chủ của chiếc xe đó hoặc chủ chiếc xe khách đã giao xe cho người lái xe chiếm hữu và sử dụng thì người lái xe đó phải bồi thường tổn hại do chiếc xe khách gây ra ngay cả khi không có lỗi trừ trường hợp tổn hại xảy ra đó hoàn toàn do lỗi của T hoặc tổn hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết.

Về trách nhiệm hình sự đối với lái xe thì phải xem xét khi tham gia giao thông có hành vi vi phạm về an toàn giao thông đường bộ không? Nếu người lái xe tải vì vi phạm quy định an toàn giao thông đường bộ mà gây tai nạn chết người thì sẽ bị xử lý theo hướng dẫn tại Điều 260 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN/2017 Bộ luật hình sự năm 2017 như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây tổn hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây tổn hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Nếu người lái xe đó mà không vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người lái xe không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Mức bồi thường bị tai nạn giao thông ?

Theo quy định tại điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định mức bồi thường tổn hại trong trường hợp này như sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;

b) Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

3. Giải quyết đền bù khi gây tai nạn giao thông?

Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh bồi thường tổn hại như sau:

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.”

Trong trường hợp của bạn do bạn bị tổn hại do sức khõe bị xâm phạm nên để có mức yêu cầu cụ thể bạn nên căn cứ vào các tổn hại cụ thể mà bạn và gia đình đã phải bỏ ra như:

1.1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị tổn hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị tổn hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tiễn, cần thiết khác cho người bị tổn hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại (nếu có).

1.2. Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại. Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm người bị tổn hại có thu nhập thực tiễn, nhưng do sức khỏe bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tiễn của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút đó.

1.3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị.

1.4. Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị tổn hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại.

1.5. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm.

Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị tổn hại trước hết do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị tổn hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời gian giải quyết bồi thường.

Trên đây là Trách nhiệm pháp lý của từng bên khi xảy ra tai nạn giao thông mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com