Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày về Trách nhiệm pháp lý khi buôn bán và sử dụng chất gây nghiện.
1. Những chất gây nghiện bị cấm buôn bán theo pháp luật Việt Nam
Căn cứ theo Điều 2 Luật phòng, chống ma túy, chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành.
Trong đó chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
Căn cứ theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP ban hành ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, thì chất ma túy thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh.
Theo đó, các chất ma túy cấm kinh doanh được quy định trong danh mục 1 ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất bao gồm 45 chất ví dụ như: Acetorphine, Acetyl-alpha-methylfenanyl, Alphacetylmethadol…
2. Hình thức xử phạt đối với hành vi mua bán chất gây nghiện
Đối với việc mua bán chất gây nghiện, có 2 cách thức xử phạt:
(i) Xử phạt hành chính:
Căn cứ theo điểm đ, khoản 5 Điều 21 Nghi định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình:
– Phạt từ từ 20 triệu – 40 triệu đối với hành vi: vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy.
(i) Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Trong trường hợp đảm bảo điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi buôn bán chất may túy thuộc tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự.
Theo đó, căn cứ theo từng mức độ vi phạm, cách thức xử phạt khác nhau
Ví dụ căn cứ theo trọng lượng:
– Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 20g đến <100g;, Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ 100ml đến <250ml; thì bị phạt tù từ 7-15 năm.
– Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 100g đến dưới <300g; Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ 250ml đến dưới <750ml; thì bị phạt tù từ 15-20 năm.
– Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng >300g; Các chất ma tuý khác ở thể lỏng >750ml, bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Trong trường hợp bị phạt tù như đã nêu thì đối với người dưới 18 tuổi, quy định mức phạt như sau:
- Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
3. Hình thức xử lý đối với hành vi sử dụng chất gây nghiện
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ cách thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày về Trách nhiệm pháp lý khi buôn bán và sử dụng chất gây nghiện do Luật LVN Group gửi tới. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.