Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc

Để đảm bảo quyền lợi, lợi ích giữa NLĐ và NSDLĐ trên tinh thần hợp tác cùng phát triển, đối thoại giữa hai bên tại nơi công tác là điều cần thiết. Vậy Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi công tác được quy định thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi công tác

1. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi công tác được quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi công tác như sau:

“Điều 37. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi công tác

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở (nếu có) để tổ chức đối thoại tại nơi công tác theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động.

Ở nơi công tác có người lao động không tham gia là thành viên của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở (nếu có) hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để những người lao động này tự lựa chọn thành viên uỷ quyền cho họ (sau đây gọi là nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động) để tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động. Số lượng thành viên nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác các nội dung chủ yếu sau để tổ chức đối thoại tại nơi công tác theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động:

a) Nguyên tắc đối thoại tại nơi công tác;

b) Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên theo hướng dẫn tại Điều 38 Nghị định này;

c) Số lần, thời gian tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm;

d) Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc;

đ) Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động;

e) Việc áp dụng quy định tại Điều 176 của Bộ luật Lao động đối với các thành viên uỷ quyền tham gia đối thoại bên người lao động mà không phải là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở;

g) Nội dung khác (nếu có).

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

a) Cử uỷ quyền bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi công tác theo hướng dẫn;

b) Bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi công tác;

c) Báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác với đơn vị quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.

4. Tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở và nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động có trách nhiệm:

a) Cử thành viên uỷ quyền tham gia đối thoại theo hướng dẫn;

b) Tham gia ý kiến với người sử dụng lao động về nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác;

c) Lấy ý kiến người lao động, tổng hợp và chuẩn bị nội dung đề nghị đối thoại;

d) Tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động, Nghị định này và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác.

5. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức uỷ quyền người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động tại nơi công tác và quy định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác.”

 

2. Người sử dụng lao động phải thực hiện đối thoại tại nơi công tác không?

Tại khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tổ chức đối thoại tại nơi công tác như sau:

“2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi công tác trong trường hợp sau đây:

a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;

b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;

c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.”

Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên, doanh nghiệp phải tổ chức đối thoại tại nơi công tác định kỳ ít nhất là 01 năm một lần.

3. Mức xử phạt đối với doanh nghiệp không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi công tác theo hướng dẫn mới nhất hiện nay?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 12/2023/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đối thoại tại nơi công tác cụ thể như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi công tác

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

1. Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi công tác; không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu; không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Không bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi công tác.

5. Không cử hoặc cử không đúng thành phần uỷ quyền bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi công tác theo hướng dẫn.

6. Không báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác với đơn vị quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.”

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2023/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên, nếu doanh nghiệp không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi công tác thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức), đối với cá nhân thì mức phạt tiền sẽ từ 5 – 10 triệu đồng. Mặt khác, bạn có thể xem thêm những trường hợp được xem là tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2023/NĐ-CP.

Trên đây là Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi công tác mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com