Công chức là công dân Việt Nam, họ được doanh nghiệp tuyển dụng, bổ nhiệm cùngo ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong một số đơn vị cung như đơn vị. Nếu công chức rơi cùngo các trường hợp được pháp luật quy định sẽ được hưởng chế độ thôi việc mà Nhà nước đã đặt ra. Vậy những trường hợp nào công chức sẽ được hưởng chế độ thôi việc theo đúng với quy định? Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản quy định
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008, sửa đổi, bổ sung 2019
- Bộ luật Lao động 2019
- Nghị định 46/2010/NĐ-CP
Thôi việc đối với công chức
Theo Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định như sau:
“Điều 59. Thôi việc đối với công chức
1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng cùng được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc cùng phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.”
Những lý do công chức không được xin nghỉ việc theo nguyện vọng
Ở tại Điểm b Khoản 1 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ:
“Điều 59. Thôi việc đối với công chức
1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng cùng được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.”
Đồng thời, Điều 3 Nghị định 46/2010/NĐ-CP cũng quy định một trong các trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc là khi công chức nghỉ việc theo nguyện vọng cùng được đơn vị, đơn vị hoặc tổ chức có thẩm quyền đồng ý.
“Điều 3. Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc
Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau:
1. Theo nguyện vọng cùng được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
2. Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.”
Vì vậy, theo các quy định này, công chức hoàn toàn có quyền được xin nghỉ việc theo nguyện vọng. Tuy nhiên, nếu vì các lý do sau đây thì công chức sẽ không được giải quyết cho thôi việc:
– Đang luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật/truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết khi được xét tuyển với đơn vị, tổ chức, đơn vị.
– Chưa thanh toán xong các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của công chức với đơn vị, tổ chức, đơn vị.
– Đơn vị, đơn vị, tổ chức chưa bố trí được người thay thế hoặc do yêu cầu công tác mà không thể cho công chức nghỉ việc.
Vì vậy, nếu có 04 lý do nêu trên, công chức sẽ không được xin nghỉ việc theo nguyện vọng. Và bắt buộc khi công chức xin nghỉ việc theo nguyện vọng, công chức phải làm đơn. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn, đơn vị, tổ chức, đơn vị:
– Đưa ra quyết định thôi việc bằng văn bản nếu đồng ý cho công chức nghỉ việc.
– Trả lời bằng văn bản để từ chối trong đó có nêu rõ lý do nếu không đồng ý cho công chức thôi việc.
Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức quy định:
“Điều 59. Thôi việc đối với công chức
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc cùng phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo hướng dẫn của pháp luật.”
Đồng thời, Điều 8 Nghị định 46/2010/NĐ-CP khẳng định:
“Điều 8. Chế độ khác
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 5 Nghị định này cùng chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.”
Có thể thấy, công chức xin thôi việc theo nguyện vọng được hưởng chế độ thôi việc cùng các chế độ bảo hiểm xã hội khác. Tuy nhiên, nếu chưa được đồng ý mà tự ý nghỉ thì sẽ không được hưởng chế độ này cùng phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng nếu có.
Theo đó, các chế độ công chức được hưởng khi nghỉ việc là:
Trợ cấp thôi việc
Mức trợ cấp thôi việc của công chức được tính theo Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Trợ cấp thôi việc
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề cùng hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.”
– Cứ mỗi năm công tác công tác được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng.
– Mức thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.
Trong đó: Mức lương tính trợ cấp thôi việc của công chức gồm lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề cùng hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Cách tính thời gian công tác để tính mức trợ cấp thôi việc cho công chức được quy định gồm tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội chưa nhận trợ cấp thôi việc/trợ cấp phục viên gồm các khoảng thời gian:
– Làm việc trong đơn vị, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội.
– Làm việc trong quân đội, công an.
– Làm việc trong công ty Nhà nước.
– Làm việc theo chỉ tiêu biên chế được đơn vị giao trong tổ chức chính trị, xã hội, tôe chức xã hội…
– Được đơn vị, tổ chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
– Nghỉ được hưởng lương; nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, dưỡng sức…
– Bị kỷ luật/chịu trách nhiệm hình sự mà đã được kết luận là oan, sai; bị tạm đình chỉ công tác; thời gian khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ…
Nếu thời gian này lẻ thì dưới 03 tháng sẽ không được tính; từ đủ 03 – 06 tháng thì tính bằng ½ năm công tác; từ trên 06 – 12 tháng thì tính bằng 01 năm công tác.
BHXH 1 lần
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, mức hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) 1 lần của công chức nghỉ việc theo nguyện vọng được tính như sau:
Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014)
Mời các bạn xem thêm bài viết
- MẪU ĐƠN XIN THÔI VIỆC CỦA NHÂN VIÊN MỚI NĂM 2023
- CÓ ĐƯỢC NGHỈ PHÉP TRONG THỜI GIAN XIN THÔI VIỆC HAY KHÔNG?
- THỜI HẠN NGHỈ KHÔNG LƯƠNG TRONG THỜI GIAN XIN THÔI VIỆC LÀ BAO LÂU?
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như đổi tên mẹ trong giấy khai sinh cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Đối với công chức
Nghị định 112 này không còn quy định cụ thể các hành vi vi phạm đến mức công chức bị buộc thôi việc được khái quát thành các hành vi sau đây:
– Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị kỷ luật cách chức hoặc công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ bậc lương mà tái phạm (quy định mới);
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp công chức bị khiển trách (quy định mới);
– Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, trọn vẹn chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công… vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng… (quy định mới);
– Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng cùngo đơn vị, tổ chức, đơn vị (trước đây là sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng cùngo đơn vị, tổ chức, đơn vị);
– Nghiện ma túy có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của đơn vị có thẩm quyền (trước đây quy định là nghiện ma túy có xác nhận của đơn vị y tế có thẩm quyền)…
Đối với viên chức
Hình thức buộc thôi việc áp dụng với viên chức có hành vi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị kỷ luật bằng cách thức cách chức (với viên chức quản lý) hoặc cảnh cáo (viên chức không giữ chức vụ quản lý) mà tái phạm (bổ sung mới);
– Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng cùngo đơn vị, tổ chức, đơn vị (trước đây tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP đang quy định sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng cùngo đơn vị sự nghiệp công lập);
– Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của đơn vị có thẩm quyền (trước đây đang quy định nghiện ma túy có xác nhận của đơn vị y tế có thẩm quyền);
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu thuộc một trong các trường hợp: Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp; kỷ luật lao động; lợi dung chức vụ vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, khiếu nại, tố cáo… (quy định mới);
– Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khi không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp hoặc viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng (quy định mới)…
Khi công chức thôi việc, nếu thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc thì cách tính trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định như sau:
Điều 5. Trợ cấp thôi việc
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề cùng hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
– Mỗi năm công tác được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề cùng hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
– Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.
Đặc biệt: Nếu công chức tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc. Đồng thời, người này còn phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có).