Ủy ban nhân dân xã có thuộc đối tượng phải có quy chế chi tiêu nội bộ hay không?

Khi gia nhập vào một tổ chức nào đó, chủ thể sẽ phải tuân thủ theo những quy tắc, chuẩn mực mà tổ chức này quy định. Việc thực hiện đúng với quy chế sẽ giúp tổ chức hoạt động có hiệu quả và việc quản lý được chặt chẽ, tốt hơn. Vậy, Quy chế chi tiêu nội bộ là gì? Ủy ban nhân dân xã có thuộc đối tượng phải có quy chế chi tiêu nội bộ được không? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về quy chế chi tiêu nội bộ để làm gì.
Ủy ban nhân dân xã có thuộc đối tượng phải có quy chế chi tiêu nội bộ được không?

1. Quy chế chi tiêu nội bộ để làm gì?

Quy chế chi tiêu nội bộ để làm gì được trả lời như sau:
Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị nhằm sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý, đảm bảo hoàn thành tốt nghiệp nhiệm vụ được giao phù hợp với nguồn kinh phí hiện có của đơn vị. Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ là công việc định kỳ hàng năm mà đơn vị có trách nhiệm báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị cho đơn vị quản lý cấp trên theo hướng dẫn.
Cơ quan, đơn vị xây dựng cơ chế chi tiêu nội bộ nhằm mục đích sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Việc xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn của pháp luật. Tuy nhiên hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về mẫu ban hành chi tiêu nội bộ mà sẽ do các đơn vị tự nghiên cứu và xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân xã có thuộc đối tượng phải có quy chế chi tiêu nội bộ được không?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 130/2005/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 117/2013/NĐ-CP) quy định về phạm vi và đối tượng điều chỉnh đối với chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính như sau:

“Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị nhà nước có tài khoản và con dấu riêng (sau đây gọi tắt là đơn vị thực hiện chế độ tự chủ), bao gồm:
a) Các Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Toà án nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
d) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
e) Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
2. Việc thực hiện chế độ tự chủ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các quy định tại Nghị định này, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và điều kiện thực tiễn tại địa phương để quyết định.
3. Các đơn vị thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội được đơn vị có thẩm quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính xem xét tự quyết định việc áp dụng các quy định tại Nghị định này.
4. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ được ngân sách nhà nước cấp kinh phí quản lý hành chính không thuộc đối tượng thực hiện Nghị định này.”

Vì vậy, theo các quy định trên thì Ủy ban nhân dân xã thuộc đối tượng thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị Nhà nước.

3. Khi thực hiện chế độ tự chủ thì Ủy ban nhân dân xã phải có những trách nhiệm gì?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 130/2005/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 117/2013/NĐ-CP) quy định về trách nhiệm của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ như sau:

“Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
a) Thủ trưởng đơn vị thực hiện chế độ tự chủ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao;
b) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong đơn vị nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ được giao;
c) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính trong đơn vị, trong đó phải công khai tại hội nghị cán bộ công chuyên viên chức một số nội dung: nhu cầu biên chế tăng thêm, các khoản chi đoàn đi công tác nước ngoài, mua sắm xe ô tô, mua sắm, sửa chữa tài sản và chi tiêu tiếp khách,… theo đối tượng sử dụng, theo định mức tiêu chuẩn; tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn và cán bộ, công chức trong đơn vị được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo hướng dẫn của Nhà nước;
d) Hàng năm, báo cáo đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị mình, trong đó cần báo cáo đánh giá theo một số nội dung:
– Nhiệm vụ đặc thù đã thực hiện: Đánh giá theo từng nhiệm vụ (dự toán giao; khối lượng, chất lượng công việc thực hiện);
– Nhiệm vụ đặc thù không thực hiện: Tên nhiệm vụ, dự toán đã giao;
– Tình hình chấp hành chính sách, chế độ chi tiêu tài chính.
…”

Theo đó, Ủy ban nhân dân xã cần có những trách nhiệm theo hướng dẫn nêu trên khi thực hiện chế độ tự chủ.

4. Ủy ban nhân dân xã thực hiện thanh toán công tác phí cho cán bộ công chức thế nào khi không có quy chế chi tiêu nội bộ?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện như sau:

“Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm.

4. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị do Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo hướng dẫn của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.

7. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể, thì thủ trưởng đơn vị, đơn vị căn cứ mức chi quy định tại Thông tư này quyết định mức chi công tác phí, chi hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đơn vị nhưng tối đa không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao.”

Theo quy định trên thì đơn vị nhà nước (Ủy ban nhân dân xã) thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính căn cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị do Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo hướng dẫn của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.

Trên đây là nội dung trình bày về Ủy ban nhân dân xã có thuộc đối tượng phải có quy chế chi tiêu nội bộ được không? mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com