Ví dụ về vi phạm hành chính và các yếu tố cấu thành

Cấu thành vi phạm hành chính là tổng hợp những yếu tố đặc trưng được pháp luật quy định, thể hiện trọn vẹn tính xâm hại đối với trật tự quản lí nhà nước của loại vi phạm hành chính, là cơ sở cần thiết cho việc phân biệt các loại vi phạm hành chính với nhau, và cho việc xác định trách nhiệm hành chính. Vậy Ví dụ về vi phạm hành chính và các yếu tố cấu thành là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây!

Ví dụ về vi phạm hành chính và các yếu tố cấu thành

1. Cấu thành vi phạm hành chính là gì?

Mỗi hành vi vi phạm hành chính khác nhau về tính chất và mức độ biểu thị, nhưng đều có thể rút ra được những yếu tố chung cấu thành vi phạm hành chính. Cấu thành vi phạm hành chính gồm bốn yếu tố:

1) Mặt khách quan của vì phạm hành chính: hành vi vi phạm hành chính, hậu quả của hành vi vi phạm hành chính, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi vi phạm, công cụ, phương tiện, địa điểm, thời gian thực hiện vi phạm hành chính;

2) Mặt chủ quan của vì phạm hành chính: lỗi, động cơ, mục đích;

3) Khách thể của vi phạm hành chính: quan hệ xã hội phát sinh trong quản lí hành chính nhà nước được pháp luật quy định và bảo vệ bị xâm hại bởi vi phạm hành chính;

4) Chủ thể của vi phạm hành chính: cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính. Cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm hành chính do lỗi cố ý; cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra.

Tất cả các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính đều có tính bắt buộc phải có khi xác định hành vi vi phạm hành chính.

2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính

Để xác định một hành vi xảy ra có phải là vi phạm hành chính được không, cần xác định cầc dấu hiệu pháp lí của các yếu tố cấu thành loại vi phạm pháp luật này. Những dấu hiệu này đuợc mồ tả trong các văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành chính, cách thức và biện pháp xử lí vi phạm hành chính. Giống như bất kì loại vi phạm pháp luật nào, vi phạm hành chính được cấu thành bởi bốn yếu bao gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể.

+ Công cụ, phương tiện vi phạm. Ví dụ: Hành vi quảng cáo tại cảng hàng không, sân bay chi bị coi là “vi phạm quy định về gửi tới dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay” theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định của Chính phủ số 147/2013/NĐ-CP ngày 30/10/2013 khi thực hiện “bằng khỉnh khí cầu hoặc các vật thể bay khác”;

+ Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Nhìn chung hậu quả của vi phạm hành chính không nhất thiết là tổn hại cụ thể. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hành vi của tổ chức, cá nhân bị coi là vi phạm hành chính chỉ khi hành vi đó đã gây ra những tổn hại cụ thể trên thực tiễn. Ví dụ: Hành vi “không thực hiện trọn vẹn các biện pháp an toàn theo hướng dẫn khi công tác theo phiếu công tác hoặc lệnh công tác” được coi là vi phạm quy định an toàn về đỉện khi “gây tai nạn hoặc sự cố” theo hướng dẫn tại điểm g khoản 4 Điều 15 Nghị định của Chính phủ số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013. Trong các trường hợp này, việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính với tổn hại cụ thể đã xảy ra là cần thiết để bảo đảm nguyên tắc cá nhân, tổ chức chỉ phải chịu ưách nhiệm về những tổn hại do chính hành vi của mình gây ra.

Mặt chủ quan : Dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính là dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi thể hiện dưới cách thức cố ý hoặc vô ý. Nói cách khác, người thực hiện hành vi này phải trong trạng thái có trọn vẹn khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng đã vô tình, thiếu thận trọng mà không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội (lỗi vô ý) hoặc mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. Cùng với nội dung này, Nghị định của Chính phủ số 81/2013/ND-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lí vi phạm hành chính xác định “cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thỉ hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao, thì không bị xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật về xử lí vì phạm hành chính, mà bị xử lí theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức”. Xem: Điều 1 Nghị định của Chính phủ sổ 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013; theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1 Điều 6 Nghị định của Chính phủ số 119/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013.

Chủ thể của vi phạm hành chính: Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật hành chính.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính phải là người không mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi do pháp luật quy định, cụ thể là:

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là chủ thể của vi phạm hành chính trong trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Vì vậy, khi xác định người ở độ tuổi này có vi phạm hành chính được không cần xác định yếu tố lỗi trong mặt chủ quan của họ. Luật xử lí vi phạm hành chính hiện hành không định nghĩa thế nào là lỗi cố ý hoặc vô ý trong vi phạm hành chính. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, thông thường người thực hiện hành vi với lỗi cố ý là người nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm đoán nhưng vẫn cố tình thực hiện.

Dấu hiệu căn bản để phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm hình sự là mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, về đại thể, vi phạm hành chính có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm hình sự. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm được đánh giá ở nhiều yếu tố khác nhau và những yếu tố này thường được ghi nhận trong các văn bản pháp luật của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Trước khi Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có hiệu lực thi hành, các đơn vị nhà nước có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn việc xử lí các hành vi vi phạm pháp luật trong một số lĩnh vực, trong đó có đề cập việc phân biệt các trường hợp xử lí hình sự và xử lí hành chính, ví dụ:

– Thông tư liên ngành của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Toà án nhân dân tối cao – Bộ nội vụ số 06-TTLN ngày 20/9/1996 hướng dẫn xử lí tội trốn thuế;

– Thông tư liên ngành của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ nội vụ – Toà án nhân dân tối cao số 01-TTLN ngày 25/01/1996 hướng dẫn xử lí hình sự các hành vi sàn xuất, vận chuyển, mua bán và đốt pháo nổ.

3. Ví dụ về vi phạm hành chính và các yếu tố cấu thành

Ví dụ về vi phạm hành chính:

A bán hoa quả, các loại bánh trái trên vỉa hè ở nơi có quy định cấm bán hàng rong, bị cảnh sát giao thông phạt 100.000 đồng

Việc A bán hoa quả chính là vi phạm hành chính, cụ thể vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại mục 2 chương II Nghị định 100.

Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính:

  • Hành vi có lỗi:

Điều 35 Luật giao thông đường bộ 2008: Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Trong một số trường hợp vẫn cho phép tổ chức một số hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ.

Vì vậy, việc bán hàng rong là hành vi có lỗi. Lỗi ở đây có thể là lỗi cố ý (A biết nhưng vẫn làm) hoặc lỗi vô ý (không biết quy định của pháp luật)

  • Vi phạm quy định quản lý nhà nước

Hành vi trên vi phạm quy định quản lý nhà nước về quản lý giao thông đường bộ (vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ)

  • Theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính

Khoản 1 điều 12 Nghị định 100 quy định hành vi này phải bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

4. Đối tượng của vi phạm hành chính

Những ai bị xử phạt vi phạm hành chính?

Theo pháp luật hiện hành, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) gồm cá nhân, tổ chức. Xét riêng về cá nhân thì chủ thể bị xử phạt VPHC bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài và cả người không quốc tịch.

Cá nhân bị xử phạt VPHC phải thỏa mãn điều kiện về độ tuổi. Theo đó, tuổi bị xử phạt VPHC được chia làm hai loại:

  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt VPHC về VPHC do cố ý
  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt VPHC về mọi VPHC.

5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là khoảng thời gian mà khi hết thời gian đó đơn vị chức năng không được xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đó nữa.

Khoản 1 điều 6 VBHN 09 quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • 02 năm:

Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khóa ng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước

  • Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về thuế, cụ thể:

– Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm

– Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm

  • 01 năm: các trường hợp còn lại

6. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Theo điều 6 VBHN 09, thời gian tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là:

  • Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời gian chấm dứt hành vi vi phạm.
  • Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời gian phát hiện hành vi vi phạm
Trên đây là các thông tin vềVí dụ về vi phạm hành chính và các yếu tố cấu thành mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com