Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phạt hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật hiện hành

Vì nhiều nguyên nhân khiến hợp đồng không thể thực hiện được, mọi người sẽ đặt ra vấn đề bồi thường tổn hại. Vậy cách tính bồi thường tổn hại trong hợp đồng thương mại thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Xác định trách nhiệm bồi thường tổn hại và phạt hợp đồng thương mại theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành

1. Căn cứ để xác định mức bồi thường tổn hại trong hợp đồng thương mại

Điều 307 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả hình phạt phạt vi phạm và buộc bồi thường tổn hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác”. Theo đó có thể hiểu rằng, trách nhiệm bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng sẽ mặc nhiên phát sinh khi có đủ các căn cứ theo Điều 303 Luật Thương Mại năm 2005 mà không cần có thỏa thuận áp dụng kèm theo thỏa thuận phạt vi phạm. Hay nói cách khác, bên bị vi phạm trong hợp đồng không cần phải dựa trên một thỏa thuận trước nào đó để có thể có được quyền yêu cầu đòi bồi thường tổn hại. Trong khi đó, để có quyền yêu cầu phạt vi phạm thì phải dựa trên thỏa thuận giữa các bên.

2. Nguồn gốc phát sinh việc bồi thường tổn hại

Bồi thường tổn hại trong hợp đồng được xây dựng nên bởi các quy phạm điều chỉnh chế định hợp đồng.

Chỉ tồn tại khi một hợp đồng tồn tại, trách nhiệm này phát sinh khi xuất hiện sự vi phạm một hay nhiều nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng.

 

3. Điều kiện phát sinh tổn hại

+ Các bên thỏa thuận đặt ra các điều kiện phát sinh có thể bao gồm trọn vẹn những điều kiện như bên vi phạm hợp đồng không có lỗi phải bồi thường tổn hại.

+ Thiệt hại không phải là điều kiện bắt buộc.

+ Chỉ cần có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã có thể phát sinh trách nhiệm dân sự. Bên vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm dù đã có hay không có tổn hại xảy ra khi bên kia bị vi phạm hợp đồng.
+ Khi hợp đồng được giao kết, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn là vi phạm hợp đồng.
+ Hai bên có thể dự liệu và thỏa thuận trước về những trường hợp tổn hại do vi phạm hợp đồng và cách thức chịu trách nhiệm như bồi thường tổn hại hay phạt vi phạm hợp đồng.

 

4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng 

– Bồi thường tổn hại trong hợp đồng:

+ Hành vi này là hành vi vi phạm những cam kết cụ thể, những nghĩa vụ mà hai bên tự ràng buộc nhau trong hợp đồng, tức là hành vi này chưa chắc đã vi phạm các quy định pháp luật chung mà chỉ vi phạm pháp luật thiết lập giữa những người tham gia giao kết hợp đồng

Bồi thường tổn hại là việc mà bên gây ra tổn hại, vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện trong hợp đồng phải bồi thường những tổn thất, tổn hại cho bên bị vi phạm. (Điều 301 Luật Thương mại 2005).

Bồi thường tổn hại về tinh thần do vi phạm hợp đồng

Quy định về việc xác định tổn hại về tinh thần cũng thuộc phạm vi được bồi thường khi vi phạm hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 cho đến nay. Tuy nhiên, cho đến thời gian hiện tại, Việt Nam không có bất kỳ một tiền lệ nào về bồi thường tổn hại về tinh thần do vi phạm hợp đồng. Có thể thấy, cho dù căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại là rất rõ ràng nhưng khi xác định liệu có đặt ra vấn đề bồi thường tổn hại cho những tổn thất tinh thần do vi phạm hợp đồng được không lại là điều không dễ dàng.

Vì vậy có thể thấy, đối với các tổn hại về tinh thần được các Tòa án chấp thuận bồi thường ngoài các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại đã nêu trên thì còn cần phải có hai dấu hiệu:

Thứ nhất, là tính dự đoán được của tổn hại. Bên có nghĩa vụ chỉ phải chịu trách nhiệm đối với những tổn hại mà mình đã dự đoán trước hoặc có thể dự đoán trước một cách hợp lý vào thời gian giao kết hợp đồng như là một hậu quả có thể xảy ra từ việc vi phạm hợp đồng. Đây cũng là nội dung được nêu ra trong Bộ nguyên tắc UNIDROIT về “tính dự đoán trước được của tổn hại” cùng với yêu cầu về “tính xác thực của tổn hại” trong khi yêu cầu về mức bồi thường tổn hại.

Thứ hai, những tổn thương tinh thần mà bên bị vi phạm phải gánh chịu phải là những tổn hại “đáng kể”. Có thể hiểu “tổn hại đáng kể” là những tổn hại ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe tinh thần của bên bị vi phạm và có ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe tinh thần, tâm lý của bên bị vi phạm.

Những loại tổn hại mà người vi phạm hợp đồng phải bồi thường gồm:

– Giá trị kinh tế, giá trị hợp đồng thực tiễn mà bên bị vi phạm phải chịu do hành vi gây tổn hại của bên vi phạm

– Các khoản lợi, lãi mà bên bị vi phạm đáng lẽ ra được hưởng nếu không có vi phạm xảy ra.

Mặt khác, Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định, người bị tổn hại có yêu cầu bồi thường những khoản sau:

– Giá trị lợi ích mà lẽ ra người đó sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại

– Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng

Khi này, trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi có trọn vẹn các yếu tố sau:

– Có hành vi vi phạm hợp đồng

– Có tổn hại thực tiễn xảy ra

– Việc vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn hại

Trong đó, nếu có lý do bất khả kháng, do lỗi của bên bị vi phạm hợp đồng, do các bên thỏa thuận, do đơn vị nhà nước quyết định mà tại thời gian ký kết hợp đồng, các bên không biết được thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại.

Lưu ý:

Bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh những tổn thất, tổn hại mà bên mình phải chịu khi có việc vi phạm hợp đồng. Đồng nghĩa, bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng cũng phải chứng minh được lý do mình được miễn trách nhiệm bồi thường tổn hại.

5. Mức bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng

Bởi hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Do đó, mức bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng cũng là một phần trong nội dung của hợp đồng.

Khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng, về nguyên tắc hai bên sẽ giải quyết thông qua phương pháp thỏa thuận. Khi này, mức bồi thường tổn hại sẽ do hai bên thỏa thuận và quyết định.

Mặt khác, nếu trong Hợp đồng có nêu cụ thể về các khoản bồi thường cũng như mức bồi thường thì sẽ làm theo hướng dẫn tại Hợp đồng. Với điều kiện là các điều khoản đúng theo hướng dẫn của pháp luật.

Bên cạnh đó, theo Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu có tổn hại do vi phạm nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ tổn hại trừ khi có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Tuy nhiên, nếu bên vi phạm chỉ có lỗi một phần trong việc gây ra tổn hại do vi phạm hợp đồng thì chỉ phải bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của mình (Điều 363 Bộ luật Dân sự 2015).

Bởi vậy, cách tính mức bồi thường tổn hại sẽ căn cứ vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng hoặc giá trị bị tổn hại thực tiễn của từng trường hợp cụ thể.

Trên đây là Xác định trách nhiệm bồi thường tổn hại và phạt hợp đồng thương mại theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com