Xây dựng quy chế dân chủ tại cơ sở trong Công ty Hợp Danh - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xây dựng quy chế dân chủ tại cơ sở trong Công ty Hợp Danh

Xây dựng quy chế dân chủ tại cơ sở trong Công ty Hợp Danh

Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo hướng dẫn của Hiến pháp và pháp luật. Vậy Xây dựng quy chế dân chủ tại cơ sở trong Công ty Hợp Danh là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.

Xây dựng quy chế dân chủ tại cơ sở trong Công ty Hợp Danh

Thực hiện dân chủ cơ sở là gì?

Theo khoản 2 Điều 2 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2023, thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo hướng dẫn của Hiến pháp và pháp luật.

Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở

Căn cứ tại Điều 4 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2023, phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở được quy định như sau:

– Mọi công dân thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, tại thôn, tổ dân phố nơi mình cư trú.

– Công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ tại đơn vị, đơn vị nơi mình công tác. Trường hợp đơn vị, đơn vị có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị trực thuộc của đơn vị, đơn vị do người đứng đầu đơn vị, đơn vị quyết định.

– Công dân là người lao động thực hiện dân chủ tại tổ chức có sử dụng lao động nơi mình có giao kết hợp đồng lao động. Trường hợp tổ chức có sử dụng lao động có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị trực thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại điều lệ, nội quy, quy định, quy chế của tổ chức có sử dụng lao động và pháp luật có liên quan.

Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở

Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở được dựa trên các nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2023, cụ thể như sau:

– Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.

– Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.

– Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã, đơn vị, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.

– Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

– Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.

– Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân.

Quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở

Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở

Công dân có các quyền được quy định tại Điều 5 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2023 trong thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể như sau:

– Được công khai thông tin và yêu cầu gửi tới thông tin trọn vẹn, chính xác, kịp thời theo hướng dẫn của pháp luật.

– Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo hướng dẫn của pháp luật.

– Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo hướng dẫn của pháp luật.

Nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở

Căn cứ tại Điều 6 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2023, nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở được quy định như sau:

– Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

– Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, đơn vị, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.

– Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến đơn vị có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

– Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở

Theo Điều 9 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2023, khi thực hiện dân chủ ở cơ sở, công dân bị nghiêm cấm các hành vi sau đây:

– Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ ở cơ sở.

– Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người gửi tới thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.

(Phát triển và luật hóa dựa trên cơ sở Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn 2007)

– Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

(Luật hóa dựa trên cơ sở Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn 2007)

– Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây tổn hại cho cá nhân, đơn vị, đơn vị, tổ chức.

– Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của công dân.

Xây dựng quy chế dân chủ tại cơ sở trong Công ty Hợp Danh

  1. Trách nhiệm xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác của công ty hợp danh
  2. Công ty hợp danh có trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác. Trừ trường hợp công ty hợp danh sử dụng dưới 10 người lao động thì không phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác.
  3. Rủi ro pháp lý khi công ty hợp danh không ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác

– Bị xử phạt vi phạm hành chí từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi công ty hợp danh có một trong các hành vi sau đây:

+ Hành vi “Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác theo hướng dẫn của pháp luật”

+ Hành vi “Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác theo hướng dẫn của pháp luật”

– Công ty hợp danh sẽ gặp khó khăn khi thực hiện được các công việc phải đối thoại tại nơi công tác sau đây, do không có Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác để làm căn cứ đối thoại:

+ Ban hành Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc; Thang lương, bảng lương, định mức lao động; Quy chế thưởng; Nội quy lao động.

+ Cho thôi việc đối với người lao động khi công ty hợp danh thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; Xây dựng phương án sử dụng lao động khi công ty hợp danh thay đổi cơ cấu, công nghệ; hợp nhất, sáp nhập; cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản của công ty hợp danh mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động.

+ Tạm đình chỉnh công việc của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động.

  1. Nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác 

Dưới đây là các nội dung Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác phải quy định. Công ty hợp danh có thể quy định mỗi nội dung dưới đây thành một Điều khoản trong Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác của công ty hợp danh.

  1. Nguyên tắc đối thoại tại nơi công tác

– Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch.

– Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, công ty hợp danh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

– Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.

– Công ty hợp danh có thể bổ sung các nguyên tắc khác phù hợp với thực tiễn hoạt động, văn hóa doanh nghiệp của công ty hợp danh.

  1. Số lượng, thành phần tham gia đối thoại

– Bên công ty hợp danh: ít nhất 03 người, trong đó có người uỷ quyền theo pháp luật của công ty hợp danh.

– Bên phía người lao động:

+ Căn cứ điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, cơ cấu, số lượng lao động và các yếu tố bình đẳng giới, tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở và nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động xác định số lượng, thành phần tham gia đối thoại nhưng phải bảo đảm số lượng như sau:

Ít nhất 03 người, nếu công ty hợp danh sử dụng dưới 50 người lao động.

Ít nhất từ 04 người đến 08 người, nếu công ty hợp danh sử dụng từ 50 người lao động đến dưới 150 người lao động.

Ít nhất từ 09 người đến 13 người, nếu công ty hợp danh sử dụng từ 150 người lao động đến dưới 300 người lao động.

Ít nhất từ 14 người đến 18 người, nếu công ty hợp danh sử dụng từ 300 người lao động đến dưới 500 người lao động.

Ít nhất từ 19 đến 23 người, nếu công ty hợp danh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động.

Ít nhất 24 người, nếu công ty hợp danh sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên.

+ Căn cứ số lượng người uỷ quyền đối thoại của bên người lao động nêu trên, tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở và nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động xác định số lượng uỷ quyền tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ thành viên của tổ chức và nhóm mình trên tổng số lao động của công ty hợp danh.

– Việc xác định danh sách thành viên uỷ quyền tham gia đối thoại của hai bên được thực hiện định kỳ ít nhất 02 năm một lần và công bố công khai tại nơi công tác. Trong khoản thời gian giữa 02 kỳ xác định thành viên tham gia đối thoại, nếu có thành viên uỷ quyền không thể tiếp tục tham gia thì công ty hợp danh hoặc từng tổ chức uỷ quyền người lao động, nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động xem xét, quyết định bổ sung thành viên thay thế của tổ chức, nhóm mình và công bố công khai tại nơi công tác.

  1. Số lần, thời gian tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm
  2. Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc

– Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi công tác: tuân thủ quy định tại Điều 39 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

– Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên: tuân thủ quy định tại Điều 40 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

– Tổ chức đối thoại khi có vụ việc: tuân thủ quy định tại Điều 41 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

  1. Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại
  2. Việc áp dụng quy định tại Điều 176 của Bộ luật Lao động 2019 đối với các thành viên uỷ quyền tham gia đối thoại bên người lao động mà không phải là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở.
  3. Hình thức công khai các nội dung công ty hợp danh phải công khai

– Đối với các nội dung công ty hợp danh phải công khai mà pháp luật có quy định cụ thể cách thức công khi thi công ty hợp danh thực hiện theo hướng dẫn đó.

– Đối với các nội dung khác, công ty hợp danh lựa chọn một trong các cách thức công khai sau đây và ghi vào Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác:

+ Niêm yết công khai tại nơi công tác.

+ Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở, nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động.

+ Thông báo bằng văn bản cho tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động.

+ Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ.

+ Hình thức khác mà pháp luật không cấm.

  1. Hình thức người lao động được tham gia ý kiến

– Đối với trường hợp người lao động được tham gia ý kiến và pháp luật quy định cụ thể cách thức người lao động tham gia ý kiến thì thực hiện theo hướng dẫn đó.

– Đối với những hợp khác, công ty hợp danh nên quy định cách thức người lao động tham gia ý kiến. 

  1. Hội nghị người lao động

– Hội nghị người lao động do công ty hợp danh phối hợp với tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động (nếu có) tổ chức hằng năm theo cách thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.

– Quy chế dân chủ cần quy định rõ cách thức tổ chức hội nghị, nội dung, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện và cách thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động.

  1. Nội dung khác (nếu có)

Lưu ý: Công ty hợp danh có thể cân nhắc theo Hướng dẫn 41/HD-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khi xây dựng Quy chế Dân chủ cơ sở tại nơi công tác.cân nhắc.

III. Thủ tục ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác

  1. Công ty hợp danh xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác, đảm bảo các nội dung nêu tại mục II.
  2. Công ty hợp danh tiến hành cân nhắc ý kiến của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động (nếu có) để hoàn thiện và ban hành.

Đối với những góp ý của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở và nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động mà công ty hợp danh không tiếp thu thì phải nêu rõ lý do.

  1. Công ty hợp danh phổ biến công khai quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác tới người lao động.

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về Xây dựng quy chế dân chủ tại cơ sở trong Công ty Hợp Danh. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com