Xử lý hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu

Buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. Thực tế, trên thị trường hiện nay tình trạng này xảy ra khá nhiều và phổ biến. Không khó để bắt gặp những sản phẩm đạo nhái từ các nhãn hiệu khác được bày bán tràn lan trên thị trường. Trên phương diện pháp luật vấn đề này được nhìn nhận thế nào? Xử lý hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu thế nào?Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây.

Xử lý hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu

1. Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu là một dấu hiệu có thể bằng hình ảnh, chữ cái, kí hiệu. Dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân này với tổ chức, cá nhân khác.

Dấu hiệu dùng để làm nhãn hiệu

Dấu hiệu dùng để làm nhãn hiệu là từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Theo đó, có thể là:

  • Từ ngữ đặc trưng: thường là các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của doanh nghiệp;
  • Hình ảnh cách điệu sản phẩm, hình ảnh đặc trưng;
  • Biểu trưng (logo): là các nhãn hiệu hình hoặc phần hình đặc trưng của doanh nghiệp;
  • Khẩu hiệu đặc trưng (slogan);
  • Màu sắc đặc trưng;
  • Kiểu dáng đặc trưng của sản phẩm;
  • Âm thanh, mùi vị;
  • Phương thức phục vụ, chăm sóc khách hàng.

Chức năng của nhãn hiệu

Nhãn hiệu như một công cụ marketing với chức năng truyền đạt tới người tiêu dùng uy tín, hình ảnh của sản phẩm dịch vụ của đơn vị kinh doanh đầu tư cho sản phẩm dịch vụ đó. Do đó, đăng ký nhãn hiệu thành công và được doanh nghiệp đưa vào sử dụng đã trở thành một tài sản vô hình rất lớn của doanh nghiệp, đôi khi nó còn lớn hơn cả giá trị tài sản hữu hình của doanh nghiệp.

2. Giả mạo nhãn hiệu là gì?

– Tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 quy định:

“1. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền chuyên gia hoặc quyền liên quan.”Theo đó hàng hóa giả mạo là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng lặp hoặc khó phân biệt với các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý. Hay nói cách khác, hàng hóa này đã được bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ. Mọi hình vi xâm phạm làm tổn hại đến nhãn hiệu đều phải chịu trách nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu quy định thế nào?

Luật Sở hữu trí tuệ quy định hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu tại Điều 129. Theo đó, các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.

Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó.

Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự; hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó.

Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự.

Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc; dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng.

Vì vậy, vi phạm một trong những điều trên là vi phạm vào quy định của pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu. Tương đương với từng hành vi sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý cụ thể.

4. Xử phạt hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu

4.1. Xử phạt hành chính hành

Quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP

Khoản 1 Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt từ 1.000.000 đến 100.000.000. Tùy vào giá trị thực tiễn của hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật. Căn cứ như sau:

Xử phạt hành chính hành vi bán hàng giả mạo nhãn hiệu nổi tiếng

Trong một số trường hợp vi phạm cụ thể có thể phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định.

4.2. Xử lý hình sự

Mặt khác, điều 212 Luật sở hữu trí tuệ cũng có quy định cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật hình sự. Căn cứ:

Trường hợp mua bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 192 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017):

Tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Xử lý hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu.Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com