Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không? 2023

Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất

Hiện nay thực tế vấn đề phân chia đất đai là việc nhạy cảm và rất dễ gây tranh cãi hơn thiệt trong gia đình. Vấn đề chia đất không chỉ liên quan đến pháp lý mà còn có thể sẽ tác động rất lớn đến tình cảm anh em trong gia đình. Không ít trường hợp vì phân chia đất đai do cha mẹ để lại dẫn đến xích mích, đánh nhau, từ mặt nhau giữa những người cùng một gia đình.

Xác định đất thuộc sở hữu của ai?

Mảnh đất được cha mẹ phân chia cho các con có thể là một trong ba trường hợp như sau:

+ Đất thuộc quyền sở hữu của cha mẹ;

+ Tất cả thành viên trong gia đình đều có quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp đất chung quyền sở hữu đối với người ngoài gia đình.

Các chủ thể cần xác định rõ từng trường hợp quyền sở hữu với mảnh đất mới có thể xác định việc cha mẹ cho con đất có hợp pháp hay không?

Thứ nhất: Đối với trường hợp đất đứng tên cha mẹ và thuộc sở hữu của cha mẹ theo căn cứ tại Điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng.

Như vậy, khi trên quyền sử dụng đất chỉ ghi nội dung thông tin là họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ của hai vợ chồng, địa chỉ thường trú của cả 2 vợ chồng thì mảnh đất đó hoàn toàn thuộc sở hữu của cha mẹ. Các thành viên trong hộ gia đình không có chung quyền sở hữu và các con không có quyền.

Thứ hai: Xác định mảnh đất thuộc trường hợp tất cả các thành viên có quyền sở hữu với mảnh đất. Cụ thể căn cứ theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013: ” Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Như vậy, trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là hộ gia đình đứng tên, thì về mặt pháp luật, tài sản đó thuộc quyền sở hữu chung theo phần của tất cả những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.

Ngoài ra, mảnh đất cha mẹ cho con cái cũng có thể rơi vào trường hợp thứ ba là chủ quyền mảnh đất rất phức tạp. Thực tế rất nhiều trường hợp không chỉ riêng cha mẹ hay hộ gia đình đứng tên mảnh đất mà từ xa xưa hoặc làm ăn mà mảnh đất được đứng tên bởi rất nhiều chủ thể khác nhau.

Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?

Với mỗi trường hợp cụ thể như đã phân tích ở phần trên bài viết thì câu trả lời cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không là có sự khác nhau.

Thứ nhất: Trường hợp chỉ riêng cha mẹ có quyền sở hữu với mảnh đất thì căn cứ theo quy định tại điều tại 213 Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung của vợ chồng như sau:  

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung....”.

Như vậy cha mẹ có toàn quyền quyết định với mảnh đất, cho ai cũng được mà không cần có chữ ký của các con khác. Tuy nhiên việc phân chia cần đảm bảo nhân văn và phù hợp tránh các con ghen ghét đố kị nhau.

Thứ hai: Đối với trường hợp mảnh đất là tài sản chung của hộ gia đình thì khi cha mẹ muốn cho một trong số những người con của mình đất thì cần phải có đầy đủ chữ ký của những người đồng sở hữu còn lại, nếu không, giao dịch sẽ vô hiệu.

Trên đây là phần tư vấn giải đáp câu hỏi Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com