Căn cứ theo Điều 31, Luật BHXH 58/2014/QH13 của Quốc Hội, Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi đáp ứng đủ cả 2 điều kiện.
Việc các doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội đang là một thực trạng đáng báo động tại Việt nam. Vậy Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm thông tin hữu ích.
Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản
Căn cứ theo Điều 31, Luật BHXH 58/2014/QH13 của Quốc Hội, Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi đáp ứng đủ cả 2 điều kiện:
1. Điều kiện về đối tượng hưởng
Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;
đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con;
2. Điều kiện về thời gian đóng BHXH
Đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi: “Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?” được nhiều người lao động quan tâm. Theo đó,
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, người lao động đáp ứng đủ cả 2 điều kiện kể trên có thể làm hỗ sơ hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định. Trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản khi người lao động chỉ đáp ứng được 1 trong 2 điều kiện hoặc cả 2 điều kiện kể trên.
Nợ tiền bảo hiểm có được cấp thẻ BHYT
Căn cứ Khoản 9 Điều 13 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT, giá trị sử dụng của thẻ BHYT tương ứng số tiền đóng BHYT theo quy định. Như vậy công ty chưa đóng tiền thì thẻ BHYT chưa được gia hạn giá trị sử dụng.
Căn cứ quy định tại Điều 2, Khoản 5 Điều 3, Khoản 1, 2, 3 Điều 17, Khoản 2 Điều 21 Luật BHXH năm 2014, Khoản 3 Điều 49 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014; cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng và phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT.
Thời gian đóng BHXH là thời gian được tính từ khi bắt đầu đóng BHXH cho đến khi dừng đóng. Trường hợp đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng BHXH.
Làm sao biết công ty nợ BHXH
Để phòng ngừa trường hợp NSDLĐ không đóng hoặc trốn đóng BHXH, NLĐ nên tra cứu thông tin đóng BHXH của mình thường xuyên. Để biết được thông tin đóng BHXH, BHYT của mình, NLĐ có thể thực hiện tra cứu thông tin đóng BHXH, BHYT tại trang web của BHXH Việt Nam (www.baohiemxahoi.gov.vn) hoặc liên hệ với BHXH địa phương nơi quản lý thu BHXH đối với công ty nơi NLĐ làm việc.
Ngoài ra mới đây, BHXH Việt Nam đã ra mắt ứng dụng VssID nhằm hỗ trợ người dùng theo dõi quá trình tham gia, lịch sử hưởng các chế độ, chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, tra cứu các thông tin về mã số BHXH, cơ quan BHXH…
Để tra cứu quá trình tham gia BHXH trên ứng dụng VssID, người tra cứu thực hiện theo hướng dẫn dưới đây.
Bước 1: Tải ứng dụng VssID trong kho ứng dụng cho cả Android và iOS
Sau khi tải xong, mở ứng dụng và đồng ý các điều khoản sử dụng. Nhấn đăng nhập nếu đã có tài khoản. Trường hợp chưa có thì Đăng ký ngay ở phía dưới màn hình.
Bước 2: Nhập thông tin hoàn thành đăng ký tài khoản
Tại giao diện đăng ký, người tra cứu chọn Cá nhân rồi kê khai tất cả các thông tin được yêu cầu trong giao diện, bao gồm chụp ảnh giấy tờ mặt trước và mặt sau.
Nhập số điện thoại cá nhân, địa chỉ email, chọn cơ quan tiếp nhận BHXH rồi chọn hình thức nộp hồ sơ. Sau đó, nhấn Ghi nhận để hoàn thành xong quá trình đăng ký tài khoản VssID.
Bước 3: Tra cứu đóng BHXH
Sau khi đăng ký tài khoản thành công, người lao động đăng nhập thông tin. Trong giao diện ứng dụng có các mục như Tra cứu mã số BHXH, Tra cứu đơn vị tham gia BHXH… Theo đó, người tra cứu có thể tự tiến hành tra cứu quá trình đóng BHXH theo hướng dẫn.
Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không?
Với nội dung Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không? Đã được BHXH TP. Hà Nội trả lời câu hỏi trong trường hợp như sau: Tôi sinh con ngày 25/12/2018, công ty đã đóng BHXH cho tôi đến hết tháng 12/2018. Từ tháng 1/2019 đến nay công ty nợ tiền BHXH. Công ty đã gửi hồ sơ hưởng chế độ thai sản của tôi đến BHXH quận Thanh Xuân và đã được trả kết quả về công ty nhưng tiền vẫn chưa được chuyển về do công ty nợ BHXH. Vậy, BHXH quận Thanh Xuân làm thế có đúng không? tôi phải làm gì để nhận được tiền thai sản? Cơ quan BHXH có biện pháp gì để bảo vệ quyền lợi của người lao động?
BHXH TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 3, Điều 17; Khoản 8, Điều 18; Khoản 2, Điều 21; Khoản 1, Điều 118; các Khoản 1, 2 và Khoản 3, Điều 119, Điều 120 và Khoản 1, Điều 121 Luật BHXH năm 2014; Khoản 3, Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Đối với trường hợp của bà hỏi, khi công ty của bà nợ tiền BHXH thì phải có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN đối với người lao động có phát sinh hưởng chế độ để kịp thời giải quyết. Trường hợp công ty không đóng BHXH cho bà là vi phạm pháp luật về BHXH.
Để bảo đảm quyền lợi của mình, bà thực hiện khiếu nại đến công ty yêu cầu khắc phục ngay hậu quả vi phạm hoặc khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm nêu trên đến cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cấp tỉnh, BHXH tỉnh để tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính, buộc công ty sớm khắc phục hậu quả vi phạm, hoặc bà có thể khởi kiện công ty ra tòa án.
Đề nghị bà căn cứ quy định pháp lý nêu trên để biết và có biện pháp hữu hiệu bảo đảm quyền lợi của mình.
Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về nội dung có liên quan đến Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không? Khách hàng quan tâm có vướng mắc khác vui lòng phản hồi trực tiếp để được nhân viên hỗ trợ.