Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?

Kính chào LVN Group, tôi là sinh viên mới ra trường, do đi làm khá sớm nên hiện đã tích lũy được một số tiền và đã tự mua cho mình một chiếc xe. Có thể nói đây là thành quá đáng tự hào với một sinh viên mới tốt nghiệp như tôi. Tuy nhiên, do thời gian qua tôi khá bận nên mua xe xong tôi vẫn chưa đăng kí biển số xe máy, nên tôi đang câu hỏi về việc lưu thông không có biển được không, vì tôi mới mua chứ chưa đi được lần nào. Mong được LVN Group trả lời những câu hỏi về vấn đề này. Xe máy mới mua không có biển số có được phép lưu thông? Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?

Cảm ơn câu hỏi của bạn. LVN Group sẽ trả lời câu hỏi này trong bài viết sau.

Văn bản hướng dẫn

Thông tư 58/2020/TT-BCA

Biển số xe máy là gì?

Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cụ thể là đơn vị công an cấp khi mua xe hoặc chuyển nhượng xe.

Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số và chữ mang thông tin của chủ sở hữu. Vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh…Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Những kí tự này đã được quy định và có đơn vị, tổ chức thực hiện công việc hướng dẫn và đăng kí cho người dân khi có phương tiện giao thông.

Mua xe máy mới sau bao lâu phải đăng ký?

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, một trong những trách nhiệm của chủ xe đó là phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe.

Trong đó, khoản 4 Điều 6 Thông tư 58 nêu rõ:

  1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến đơn vị đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Vì vậy, nếu mua xe mới thì chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua. Và để được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ sở hữu buộc phải đem phương tiện đến trực tiếp đơn vị đăng ký xe để làm thủ tục.

Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không

Thời hạn cấp đăng ký biển số xe là bao lâu?

Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:

  1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
  2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
  3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Theo đó, khi bạn đã làm thủ tục để được cấp biển số xe lần đầu thì sau khi cán bộ có thẩm quyền cấp biển số nhận đủ hồ sơ hợp lệ sẽ tiến hành cấp biển số xe ngay cho bạn.

Xe máy mới mua không có biển số có được phép lưu thông?

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ xe phải có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe.

Cũng theo Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua xe phải đến đơn vị đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Mặt khác, phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường thì phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp (khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008). Do đó, trong thời gian không có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời.

Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã liệt kê cụ thể 04 trường hợp xe đăng ký tạm như sau:

  • Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông;
  • Xe đăng ký ở nước ngoài được đơn vị thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;
  • Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức;
  • Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.

Theo quy định này, người dân mới mua xe máy và đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe, biển số chính thức chỉ cần xin cấp đăng ký tạm thời sẽ được tham gia giao thông.

Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày và xe đăng ký tạm thời chỉ được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Thủ tục đăng ký biển số xe máy

Để thuận tiện trong quá trình làm thủ tục đăng ký xe, chủ phương tiện có thể cân nhắc hướng dẫn sau đây:

Bước 1: Đóng lệ phí trước bạ.

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP, ô tô, xe máy là những đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Mức lệ phí trước bạ được tính như sau:

Bước 2: Làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số.

Bước 2.1. Chuẩn bị hồ sơ:

– Tờ khai đăng ký xe.

– Hóa đơn, chứng từ tài chính hoặc giấy tờ mua bán.

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai/giấy nộp tiền hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác.

– Xuất trình giấy tờ của chủ xe:

  • Cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/sổ hộ khẩu
  • Tổ chức: Xuất trình thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm giấy ủy quyền.

Bước 2.2. Nộp hồ sơ và đem xe đến đơn vị đăng ký xe nơi chủ xe cư trú (đối với cá nhân) hoặc có trụ sở (đối với tổ chức).

Bước 2.3. Bấm nút cấp biển số và nhận giấy hẹn.

Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe được cấp sau khi cán bộ Cảnh sát giao thông kiểm tra xe, hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ.

Bước 2.4. Nộp lệ phí và nhận biển số.

Biển số xe sẽ được cấp ngay sau khi đơn vị đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

Bước 3: Nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.

Khi đến lịch hẹn, chủ xe đến đơn vị đăng ký xe nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.

Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?

Tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:

  1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến đơn vị đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Theo Điểm c, Điểm s Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

4a. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 5 Điều này.

  1. Ngoài việc bị áp dụng cách thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm m khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo hướng dẫn;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo hướng dẫn (lắp đúng loại kính an toàn);

c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4a, điểm g khoản 8 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo hướng dẫn hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo hướng dẫn hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l khoản 7; điểm b khoản 10 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo hướng dẫn (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

Vì vậy, trả lời cho câu hỏi Chậm đăng ký biển số xe có bị xử phạt được không? Theo đó, sau khi quá hạn 30 ngày mà bạn vẫn không làm biển số thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mặt khác, còn buộc phải thực hiện đăng ký biển số.

Bài viết có liên quan

  • Biển số xe ngoại giao gây tai nạn có bị xử phạt không?
  • Mua bán biển số xe có đúng với quy định pháp luật không?
  • Sử dụng biển số giả phạt bao nhiêu tiền?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không”  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Giải đáp có liên quan

Có thể đăng ký biển số xe tại bất kỳ tỉnh nào được không?

Theo quy định Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT- BCA được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA về đơn vị có thẩm quyền cấp đăng ký biển số xe như sau:
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

Mua bán biển số xe máy, ô tô bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định hiện hành, pháp luật không cho phép mua bán biển số xe máy, ô tô. Như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ 2008; xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo hướng dẫn; biển số xe và biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp. Với quy định này, có thể hiểu biển số sẽ cấp cho loại xe cơ giới nào; đủ điều kiện và mỗi phương tiện cũng chỉ được cấp một biển số duy nhất.
Mặt khác, theo khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, hành vi chế tạo, sử dụng, kinh doanh trái phép biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bị coi là hành vi bị nghiêm cấm.
Từ những quy định trên có thể thấy, pháp luật hiện hành không cho phép mua bán, cấp biển số xe máy, ô tô. Nếu bất cứ ai làm điều này, có nghĩa là họ đã phạm luật.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn không có quy định cụ thể về mức phạt đối với người mua bán biển số xe máy, ô tô. Do đó, vẫn chưa xác định được mức xử phạt hành chính đối với người vi phạm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com