Đất cho tặng có được bán không? 2023

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và quyền sở hữu cho bên bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng đồng ý nhận.

Việc tặng cho đất hiện nay diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, trên thực tế lại không có nhiều người hiểu biết các quý định của pháp luật liên quan đến vấn đề này.

Hợp đồng tặng cho, tặng cho bất động sản là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 457 – Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:

“ Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và quyền sở hữu cho bên bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng đồng ý nhận.”

Theo đó, bản chất của hợp đồng tặng cho tài sản là sự chuyển giao quyền sở hữu (quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Dân sự năm 2015 tài sản cho người khác.

Việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký, nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể tử thời điểm chuyển giao tài sản.

Đất cho tặng có được bán không?

Thứ nhất: Quyền và nghĩa vụ của bên tặng cho

– Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Khi tặng cho, bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về khuyết tật của tài sản tặng cho để tạo điều kiện cho bên được tặng cho sử dụng tài sản một cách tốt nhất, lường trước được những hậu quả khi sử dụng tài sản được tặng cho, tránh được những thiệt hại có thể xảy ra.

– Bên được tặng cho phải thực hiện điều kiện sau khi được tặng cho mà không thực hiện điều kiện đó, phải hoàn trả tài sản tặng cho mà mình đã nhận. Thời điểm chấm dứt hợp đồng tặng cho trong tình huống này được xác định khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện của hợp đồng.

– Bên tặng cho đưa ra điều kiện trước khi giao tài sản hoặc sau khi giao tài sản thì điều kiện đó phải có thể thực hiện được và không trái với pháp luật, đạo đức xã hội. Nếu điều kiện phải thực hiện là nghĩa vụ trước khi giao tài sản mà sau khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện đó thì bên tặng cho phải chuyển giao tài sản tặng cho. Trường hợp tặng cho không giao tài sản thì phải bồi thường những chi phí, công sức mà bên được tặng cho đã thực hiện hoặc chi phí đã bỏ ra.

Thứ hai: Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tặng cho

– Quyền của bên nhận tặng cho:

+ Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận.

+ Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Nghĩa vụ của bên được tặng cho:

+ Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

Đối với câu hỏi: Đất cho tặng có được bán không? Căn cứ quy định tại Điều 462 – Bộ luật Dân sự năm 2015, tặng cho tài sản có điều kiện là việc bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.

– Điều kiện ở đây là bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ. Thời điểm phát sinh là trước hoặc sau khi tặng cho, cụ thể:

+ Điều kiện phát sinh trước khi tặng cho. Theo đó, bên được tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ trước thì hợp đồng tặng cho mới có hiệu lực.

+ Hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực, bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho.

Do đó, đối với câu hỏi trên chúng tôi xin phép trả lời như sau: Đất cho tặng có được bán vì khi tặng cho tài sản là bên tặng cho đã chuyển toàn bộ quyền về tài sản đó cho bên nhận tặng cho. Nếu rơi vào trường hợp, bên tặng cho tặng cho đất với điều kiện là bên nhận tặng cho không được bán, tuy thỏa thuận không trái với đạo đức xã hội hay không trái với quy định của pháp luật nhưng khó thực hiện trong thực tế. Khi tiến hành Công chứng thì các Công chứng viên sẽ cũng hướng dẫn bên tặng cho, bên được tặng cho về vấn đề này.

Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ tại khoản 1 – Điều 188 – Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ hai trường hợp:

+ Trường hợp tại khoản 1 – Điều 168 – Luật Đất đai năm 2013: Người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng, tặng cho đất khi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng, tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất và nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Trường hợp tại khoản 3 – Điều 186 – Luật Đất đai năm 2013: Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất khi không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển nhượng, tặng cho.

– Đất không có tranh chấp

– Trong thời hạn sử dụng

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

Như vậy, Đất cho tặng có được bán không? Đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong phần thứ hai của bài viết. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã cung cấp tới quý bạn đọc về điều kiện để tặng cho đất hiện nay. Mong rằng, nhưng nội dung trong bài viết sẽ có ích cho quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com