1. Độ tuổi kết hôn là bao nhiêu thì đủ điều kiện ?

Thưa Luật sư, độ tuổi kết hôn trong Luật hôn nhân gia đình 2014 là bao nhiêu? Vì em chỉ tìm được quy định trong Luật hôn nhân gia đình cũ. Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Độ tuổi kết hôn là bao nhiêu thì đủ điều kiện ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân về độ tuổi đăng ký kết hôn, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a)Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”.

Theo quy định trên, thì Nam phải đủ 20 tuổi và nữ phải đủ 18 thì mới được tiến hành đăng ký kết hôn.

Tham khảo bài viết liên quan: Xác định độ tuổi kết hôn khi trên giấy khai sinh chỉ ghi năm sinh?

2. Độ tuổi kết hôn là bao nhiêu tuổi ?

Thưa Luật sư, bạn trai em sinh ngày 26 tháng 12 năm 1997 thì đăng ký kết hôn được chưa ạ ? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Theo quy định tại Điều luật trên, nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên mới đủ tuổi kết hôn. Bạn trai của bạn sinh ngày 26/12/1997 thì phải kể từ ngày 26/12/2017 bạn trai bạn mới đủ 20 tuổi để được kết hôn. Tính đến năm 2019, về phía bạn nam đã đủ tuổi để đăng ký kết hôn.

Tham khảo bài viết liên quan: Độ tuổi kết hôn là bao nhiêu? điều kiện kết hôn quy định như thế nào ?

3. Tư vấn về độ tuổi kết hôn mới theo luật Hôn nhân và gia đình ?

Luật LVN Group tư vấn Luật hôn nhân và gia đình về độ tuổi kết hôn, xác nhận nhân khẩu, tình trạng hôn nhân theo quy định hiện hành:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

2. Nội dung tư vấn:

Xin chào Luật sư: Tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp một vấn đề như sau: Tôi đã lý hôn năm 2011 tại Bảo Lộc, Lâm Đồng. Sau khi ly hôn tôi chuyển hộ khẩu về Bình Dương để sinh sống và làm việc.Tháng 7/2015 tôi có mua một căn nhà đứng tên tôi. Tháng 9/2015 tôi đăng ký kết hôn với chồng mới tại UBND xã nơi anh có hộ khẩu thường trú. Từ đó tới nay căn nhà vẫn đứng tên tôi. Nay tôi muốn bán căn nhà vậy tôi có cần xác nhận cảu chồng về việc đồng ý bán nhà không ạ?

Trả lời: Trường hợp của bạn là đã có chồng và căn nhà là tài sản riêng, nay muốn bán. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015, quy định tài sản riêng của ai thì người đó có quyền định đoạt tài sản. Theo đó, bạn có quyền định đoạt tài sản của mình. Do bạn đang trong tình trạng hôn nhân cho nên bạn sẽ không thuộc trường hợp được cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân. Bạn chỉ cần đưa ra bằng chứng chứng minh căn nhà đó là tài sản riêng của mình.

Thưa Luật sư! Em là nam sinh ngày 04/02/1999 thì đến nay đã đủ tuổi đăng ký kết hôn chưa ạ?

Trả lời: Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi có quyền kết hôn. Tính đến hết ngày 04/02/2019 bạn đã đủ 20 tuổi và đủ độ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về thắc mắc của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group số: 1900.0191 để được giải đáp.

4. Hỏi về độ tuổi kết hôn khi nữ sinh năm 1998 và nam sinh năm 1999?

Thưa Luật sư của LVN Group, em sinh năm 1998 và chồng em sinh ngày 11 tháng 11 năm 1999. Vậy chồng em đã đủ tuổi kết hôn chưa ạ? Mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư của LVN Group, em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn sinh năm 1998 và chồng bạn sinh ngày 11 tháng 11 năm 1999. Do đó, căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, khi hai bạn muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Đủ tuổi kết hôn theo quy định. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

Trong trường hợp này, bạn sinh năm 1998 và chồng bạn sinh ngày 11 tháng 11 năm 1999. Chính vì vậy, tính đến thời điểm hiện tại, bạn đã trên 22 tuổi, bạn không nói rõ ngày tháng sinh của mình, do đó, đến thời điểm hiện tại bạn là nữ đã trên 18 tuổi (khoảng 22 tuổi) nên bạn đã đủ tuổi kết hôn theo quy định. Còn đối với chồng sắp cưới của bạn, bạn ấy sinh ngày 11 tháng 11 năm 1999, tính đến thời điểm hiện nay, bạn ấy đã 21 tuổi, . Chính vì vậy,hai bạn có thể đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Khi đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn, hai bạn còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết định không bị ép buộc, cưỡng ép hay lừa dối.

– Cả hai bên nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.

Trong đó, căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự:

“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:

Theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:

+ Kết hôn giả tạo (là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình);

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trong đó:

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.

Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ. Trong đó, những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Sau khi đáp ứng được tất cả các điều kiện trên, hai cháu của bạn phải đến trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để đăng ký kết hôn theo quy định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

5. Hỏi về độ tuổi kết hôn đối với nữ sinh năm 2001?

Thưa Luật sư của LVN Group, bạn trai em sinh năm 1994 và em sinh năm 2001 tính đến thời điểm này thì chúng em đã đủ tuổi để đăng ký kết hôn chưa ạ? Mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group, em xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, khi hai bạn muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Đủ tuổi kết hôn theo quy định. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

Trong trường hợp này, bạn trai bạn sinh năm 1994 và bạn sinh năm 2001 tính đến thời điểm này thì bạn trai bạn đã trên 20 tuổi, đã đủ điều kiện kết hôn. Còn bạn sinh năm 2001, bạn không nói rõ ngày tháng sinh, nếu hai bạn muốn đăng ký kết hôn thì bạn phải đợi đến khi bạn nữ qua sinh nhật lần thứ 18 thì khi đó các bạn mới đủ tuổi kết hôn theo quy định.

Khi đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn, hai bạn còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết định không bị ép buộc, cưỡng ép hay lừa dối.

– Cả hai bên nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.

Trong đó, căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự:

“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:

Theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:

+ Kết hôn giả tạo (là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình);

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trong đó:

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.

Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ. Trong đó, những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Sau khi đáp ứng được tất cả các điều kiện trên, hai cháu của bạn phải đến trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để đăng ký kết hôn theo quy định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến về điều kiện đăng ký kết hôn qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group