Trả lời:

Trước đây, theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP (đã hết hiệu lực, chỉ có giá trị tham khảo) về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:

“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông”.

Hiện nay, căn cứ vào điểm đ Khoản 5; điểm a, b khoản 10 Điều 7 nghị định 100/2019/NĐ-CP máy kéo vượt đèn đỏ, đèn vàng thì mức phạt đã tăng từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng. Xem thêm: Ôtô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền? Lỗi phạt nguội vượt đèn đỏ

Luật LVN Group giới thiệu bảng tổng hợp mức phạt lỗi vượt đèn đỏ với các loại phương tiện như sau:

Phương tiện

Hành vi

Mức phạt

Căn cứ

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)

Vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Điểm e, khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng

Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng; Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng; từ 02 đ- 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

 

Điểm a Khoản 5, điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

Vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng

Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (nếu điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (nếu điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 4 tháng nếu gây tai nạn.

Điểm đ Khoản 5; điểm a, b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ, Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến. Trân trọng cảm ơn!