1. Dấu hiệu cấu thành tội phạm làm nhục đồng đội

1.1. Khách thể

Tội làm nhục đồng đội xâm phạm đến quan hệ giữa đồng chí, đồng đội; xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của đồng đội.

Đồng đội là những người cùng phục vụ trong quân đội, không có mối quan hệ cấp trên cấp dưới, chỉ huy phục tùng. Quan hệ đồng đội thể hiện sự tôn trọng, bình đẳng và đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Tại Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam, các quân nhân không phân biệt cấp bậc, chức vụ, cùng biên chế hay không cùng biên chế trong cùng một đơn vị đều được coi là đồng đội.

1.2. Mặt khách quan

Hành vi làm nhục là hành vi dùng các cử chỉ lời nói làm xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm đến đồng đội.

+ Làm nhục bằng lời nói: sử dụng những ngôn từ thô tục nhằm vào nhân cách, danh dự để sỉ nhục, hạ thấp nhân cách, danh dự của đồng đội. Đồng thời, làm cho người bị hại cảm thấy xấu hổ, nhục nhã trước những người khác.

+ Làm nhục bằng hành động: có những hành vi làm nhục như hành vi lột trần nạn nhân nhổ nước bọt vào mặt; ném thức ăn hư thối vào người;…

Hành vi làm nhục thường được diễn ra tại khu vực có nhiều người, công khai, trực tiếp tới người đó hay không có mặt người đó những người thực hiện hành vi xúc phạm có ý thức để cho nạn nhân biết việc mình xúc phạm họ. 

Hành vi làm nhục đồng đội được thực hiện do mâu thuẫn phát sinh trong quá trình giải quyết công việc tại đơn vị và quan hệ công tác giữa người phạm tội và nạn nhân. Quan hệ công tác là quan hệ giữa các quân nhân với nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Quan hệ công tác có thể quan hệ chỉ huy phục tùng giữa các quân nhân trong cùng một đơn vị công tác hay quan hệ phối hợp giữa quân nhân các đơn vị khác nhau để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác gây ra ảnh hưởng xấu đến đối tượng bị xúc phạm. Để đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi thì phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi; vị trí và môi trường xung quanh;…Tội làm nhục đồng đội là tội phạm mà pháp luật hình sự quy định có cấu thành hình thức nên tội này được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Hậu quả do hành vi làm nhục gây nên không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội làm nhục đồng đội.

1.3. Chủ thể

Chủ thể của Tội làm nhục đồng đội là bất kỳ người nào là quân nhân, như: quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng; quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện; dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được trưng tập vào phục vụ chiến đấu; công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội. Họ là người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó.

Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực hình sự thì có thể xét loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015. 

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017):

+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với một số tội danh như: tội giết người, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác,…

1.4. Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ và nhận thức được rằng hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của đồng đội trong quan hệ công tác và mong muốn thực hiện hành vi đó. Trong quá trình giải quyết, nếu như có phương án về các vấn đề liên quan đến quá trình giải quyết vụ việc có liên quan trong quá trình về tính đồng đội

 

2. Mức phạt về Tội làm nhục đồng đội

Theo quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về Tội làm nhục đồng đội:

Thứ nhất, người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Thứ hai, người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội: (1) Người xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội là chỉ huy hoặc sỹ quan; (2) Xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội đối với chỉ huy hoặc cấp trên; (3) Vì lý do công vụ của nạn nhân; (4) Trong khu vực có chiến sự; (5) Phạm tội 02 lần trở lên; (6) Thực hiện hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội đối với 02 người trở lên; (7) Hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; (8) Làm nạn nhân tự sát thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự động thì hình phạt cao nhất là phạt tù đến 05 năm.

 

3. Xử lý kỷ luật hành vi làm nhục đồng đội

* Hành vi làm nhục đồng đội:

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 16/2020/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2020 quy định về việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng:

Khi sử dụng lời nói hoặc có những hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội mà giữa hộ không có quan hệ chỉ huy và phục tùng thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.

Trường hợp người thực hiện hành vi làm nhục đồng đội mà có: lôi kéo người khác tham gia, đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm hay gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị thì có thể bị xử lý kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, giáng chức, tước quân hàm sỹ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.

* Hành vi làm nhục đối với người chỉ huy hoặc cấp trên:

Nếu dùng lời nói, hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín của người chỉ huy hoặc cấp trên thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.

Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật về vấn đề làm nhục đồng đội mà vẫn vi phạm hay gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sỹ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.

* Hành vi làm nhục đối với cấp dưới:

Người chỉ huy hoặc cấp trên dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể của cấp dưới thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.

Trường hợp vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị xử lý kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sỹ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc khi đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Tội làm nhục đồng đội” mà Luật LVN Group muốn gửi đến bạn đọc. Bạn đọc có vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp lý nào khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số 1900.0191 để hỗ trợ kịp thời. Trân thành cảm ơn!