1. Nhân viên bảo vệ làm mất tài sản thì bồi thường thế nào ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi có thắc mắc về việc chồng tôi là nhân viên bảo vệ của Công ty dịch vụ bảo vệ. Ngày 09 tháng 06 năm 2019 khi đang giữ xe tại mục tiêu thì bị trộm bẻ khoá một xe trị giá đến 100 triệu. Chồng tôi và công ty bảo vệ không có hợp đồng lao động hay bất kì giấy tờ nào khác.
Vậy Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi chồng tôi có trách nhiệm bồi thường cho người đã mất hay không? Và bồi thường bao nhiêu phần trăm ?
Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: A.K

>> Luật sư tư vấn luật dân sự về bồi thường, gọi số:1900.0191

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất, xét về quan hệ lao động giữa chồng bạn và công ty bảo vệ: dù không có hợp đồng lao động bằng văn bản nhưng có thể đã giao kết bằng miệng, do đó, vẫn tồn tại quan hệ lao động. Còn việc nguuời sử dụng lao động không giao kết hợp đồng bằng văn bản với người lao động thì sẽ bị xủa phạt hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

Thứ hai, Về việc bồi thường thiệt hại

Căn cứ Điều 597 Bộ luật Dân sự 2015. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra

Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trước hết Phía công ty bảo vệ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ sở hữu của chiếc xe máy bị mất. Sau đó, chồng bạn sẽ là người phải bồi hoàn lại giá trị trên cho phía công ty nếu công ty chứng minh nguyên nhân gây ra mất xe là do lỗi của chồng bạn, giá trị bồi thường tương đương với tỷ lệ lỗi của chồng bạn trong việc làm mất chiếc xe.

Tuy nhiên khi giải quyết bồi thường bạn cần lưu ý đến một nguyên tắc được quy định trong Bộ luật lao động 2019. Cụ thể:

Điều 130. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại

1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

 

2. Ăn cắp tiền mà đang nuôi con nhỏ có bị xử phạt hình sự không ?

Thưa Luật sư, Xin hỏi:
1. Em có ăn cắp của cửa hàng Internet 15 triệu và đã ra công an đầu thú và khắc khục bồi thường cho gia chủ . Em là người không có tiền án và đang nuôi con nhỏ 2 tháng tuổi . Vậy xin hỏi liệu em phải chịu hình phạt như thế nào ?
2. số tiền 15 triệu em dùng vào việc mua xe trả góp vậy có bị thu vào công quỹ nhà nước hay không? Và nếu bị đi tù em có phải chịu trách nhiệm trả tiền góp hàng tháng cho công ty hay không?
Xin chân thành cảm ơn, Luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự về tội trộm cắp: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

2.1. Hình phạt tội trộm cắp tài sản

Theo những gì bạn đã trình bày thì, bạn đã ăn cắp số tiền 15 triệu đồng, căn cứ vào khoản 1 và 5 điều 173 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì hành vi mà bạn đã thực hiện sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tuy nhiên, hiện bạn như bạn đã trình bày thì bạn đã khắc phục, bồi thường cho gia chủ. Bên cạnh đó, thì đây là lần đầu phạm tội của bạn và trường hợp hành vi phạm tội của bạn thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Theo quy định tại khoản b và i, điều 51 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 thì đây là những tình tiết được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

Do tội trộm cắp tài sản trong trường hợp của bạn có khung hình phạt cao nhất là 3 năm tù, bên cạnh đó lại có 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nên rất có thể phải bạn sẽ được hưởng án treo, cụ thể:

Điều 66. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Vậy, đối với trường hợp của bạn thì vẫn phải chịu hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản quy định tại khoản 1, điều 173 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tuy nhiên, do bạn có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và đây là lần phạm tội đầu tiên nên rất có thể bạn có thể được hưởng án treo.

 

2.2. Số tiền trộm cắp có phải trả lại không?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:

2. Vật chứng được xử lý như sau:

a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà cóthì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Như vậy, tài sản là chiếc xe mua trả góp do bạn mua từ số tiền bạn ăn cắp được nên trong trường hợp này thì tài sản đó theo khoản b điểm 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 bị tịch thu công quỹ nhà nước.

Nếu bị đi tù, thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm trả góp hàng tháng cho công ty, bởi quan hệ bạn bỏ tiền mua xe trả góp là quan hệ dân sự, còn bạn bị đi tù là quan hệ hình sự. 2 quan hệ này độc lập với nhau, nên không có nghĩa khi quan hệ hình sự xuất hiện thì kéo theo quan hệ dân sự bị triệt tiêu.

 

3. Tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Ngày hôm nay, mẹ em đi vay tiền ngân hàng 50 triệu. Cầm tiền ra khỏi ngân hàng mẹ để vào cốp xe máy rồi về nhà. Trên đường về mẹ có ghe tiệm bánh mì mua bánh. Lúc đó cũng có hai người phụ nữ vào mua, quán lúc đó ra rất vắng, xe máy để sau lưng 1 mình, về nhà thì không thấy tiền đâu cả. Chỉ nghi mất lúc mua bánh. Sự việc như vậy có nên trình báo với công an không luật sư?

Trả lời:

Bạn nên trình báo với cơ quan công an tuy nhiên bạn phải có bằng chứng để chứng minh đấy là số tiền mà mình đang có quyền sở hữu. Trường hợp mẹ bạn đi vay tiền ngân hàng và trên đường về bị mất thì có thể trình báo với cơ quan công an, kèm theo các giấy tờ về việc vay ngân hàng tại thời điểm đó. Nếu quán bánh mì có lắp đặt hệ thống camera thì bạn nên yêu cầu chủ quán trích xuất camera để xác định đối tượng đã thực hiện hành vi. Có thể các đối tượng đó sẽ bị truy tố theo tội trộm cắp tài sản được quy định tại điều 173 Bộ luật hình sự năm 2017 như đã phân tích về hình phạt ở phần trên.

 

4. Trộm cắp tài sản có được hưởng án treo?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Chồng và em trai em đã đi móc cốp xe dưới biển. Trộm được 1 điện thoại htc trị giá 8.5triệu và 750000 . Đã bị bắt và đang khởi tố. Chồng em hiện đang bị tạm giam. Còn em trai em sinh năm 2001 thì được trả vè nhưng vẫn bị khởi tố vào điều 138 khoản 1 và có giấy cấm rời khỏi địa phương , đang chờ ngày ra tòa với chồng em. Hiện tại gia đình em đã hoàn trả điện thoại, tiền và toàn bô giấy tờ cho phía bị hại và họ củng đã viết đơn bãi nại. Vạy luật sư cho em hỏi: Em trai em có phải đi tù không? Còn chồng em có được hưởng án treo không hoặc nếu đi tù thì đi bao lâu ạ?

Trả lời:

Điều 6 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt quy định:

“Chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì;

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng;

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên;

d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

6.2. Đối với người bị xử phạt tù đã bị tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù.

6.3. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì trong mọi trường hợp Toà án quyết định buộc họ phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của BLHS.”

Thì chồng bạn mà đáp ứng đủ điều kiện trên thì có thể được hưởng án treo. Em trai bạn đến thời điểm hiện tại là 17 tuổi thì vẫn có khả năng bị phạt tù.

 

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Ngày 22 em có thuê xe sh việt nam của một bà cô không có giấy phép kinh doanh cầm đồ nhưng em có ghi lại tờ giấy với nội dung là ngày 22 tôi có nhận tiền của a….(con rể của bà cô cầm đồ) với là số tiền 40 triệu đồng , ngày 22 tháng sau em tới em chuộc lại xe nhưng khi tới nhà chuộc thì không thấy xe, bà cô đó mới bảo là xe thằng con rể cô lấy đi lâu nay không thấy về, khi gọi điện cho con rể cô đó thì nói cầm cho người khác mà không có giấy tờ, con rể bỏ trốn không liên lạc được. Rồi vào một ngày em đi trên đường thấy xe mình một người khác đi không phải con rể bà cô cầm đồ đi, em gặp người lái xe của em đang đi có trao đổi và xin chuộc lại chiếc xe với giá 40 triệu đúng với số tiền mà em đã thuê nhưng người đang đi xe không chịu vì người đó nói con rể bà đó nợ tới 45 triệu nên không đồng ý cho chuộc. Mấy ngày sau vào lúc 21h ngày 6.8 e thấy chiếc xe của em người đó đang đi trên đường chở 3 không có gắn biển số. Vì em sợ chiếc xe gây ra tại nạn làm ảnh hưởng đến chủ xe nên em quyết định đi theo và lấy xe, và em lấy xe chạy về nhà để tới ngày 11.8 em đem xe lên phường công an giao nộp lại xe và trình bày vụ việc cho công an nắm. Trong ngày em lấy xe thì bên người đi xe cũng đã báo mất với công an. Vậy xin cho em hỏi với hành động lấy xe của mình e có bị kết tội là trộm cắp tài sản không ( mà lúc em thuê xe là cavet xe e vẫn giữ).

Vì xe của bạn hiện tại vẫn mang tên bạn trên đăng ký xe, không có một hợp đồng cụ thể, rõ ràng nào về việc bạn bán xe cho người khác mà người con rể kia tự phá vỡ hợp đồng và mang xe của bạn cho người thứ 3 nên xe vẫn đang thuộc sở hữu của bạn. Việc bạn lấy lại xe của mình là không vi phạm pháp luật.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Năm 2008 em tôi bị phạm tội trộm cắp tài sản vì chưa đủ tuổi nên được hưởng án treo 1 năm nhưng đến nay không thấy có đơn xin được xóa án tích. Tôi muốn hỏi luật sư tôi phải làm thế nào?

Bạn phải tự làm đơn xin xóa án tích chứ cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đương nhiên xóa án tích cho bạn.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tháng 5/2012 cháu vi phạm tội trộm cắp tài sản được hưởng án treo. Đến khoảng năm 2013 là cháu hết thời hạn xử phạt. Cách đây khoảng 3 tuần công an phường có mời cháu lên làm đơn xin xóa án tích. Đến giờ vẫn cháu vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận xóa án tích. Cháu muốn hỏi là từ lúc cháu làm đơn thì phải mất thời gian bao lâu để cháu được cấp giấy chứng nhận. Và 1 vấn đề nữa là em chồng cháu sắp lấy vợ làm ở tòa án. Vậy nếu cháu được xóa án tích trước khi em ấy làm thủ tục xét lý lịch để kết hôn thì có được coi là nhân thân tốt và coi như cháu chưa từng có tiền án tiền sự không ạ. Và trong hồ sơ lý lịch có phát hiện ra cháu từng có tiền án tiền sự không?

=> Sau khi em bạn được xóa án tích thì được coi là nhân thân tốt.

 

5. Xử phạt khi trộm cắp tài sản như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Bên nhà em có câu điện nhà nước. Hôm họ đi kiểm tra phát hiện và tính phạt 12 triệu. Công ty phạt tính theo số lượng điện của tất cả thiết bị tính theo năm. Nhưng các tháng trước nhà em trả tiền điện bình thường và không có ăn cắp điện.
Vậy công ty phạt như vậy là đúng hay sai ạ?

Luật sư phân tích:

=> Trường hợp này bạn phải chứng minh là nhà bạn chỉ câu trộm điện 1 tháng. Nếu công ty xác định số điện bạn câu trong vòng 1 năm thì công ty phạt một năm. Nếu công ty xác định bạn câu điện 1 tháng mà công ty phạt theo thời lượng 1 năm là vi phạm pháp luật.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Cách đây hai tháng tôi có mua căn nhà thôi sau đó khoán thầu sửa chữa , cạnh nhà tôi có nhà đang xây , nhà đó nói thầu nhà tôi lấy gạch nhà đó yêu cầu tôi giữ lại 3 triệu trả cho họ . Tôi có mời thầu và nhà đó ra nói chuyện với nhau và nói tôi không liên quan hai bên tự giải quyết . Nhưng nhà đó liên tục gọi điện nhắn tin dọa nạc , và khi tôi về ở thì còn đứng trước nhà toi chửi là đồ ăn cắp . Tôi xin hỏi trường hợp này tôi muốn kiên thì phải làm sao ?

=> Trường hợp này bạn có thể khởi kiện vì hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của bạn vì bạn không ăn cắp nhưng người đó lại nói bạn ăn cắp và nhắn tin dọa nạt bạn.

Hồ sơ khởi kiện gồm:

– Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)

– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)

– Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

– Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).

– Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên là văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.

 

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Vào thời điểm cuối tháng 5-2016, tôi có đi tập GYM tại CLB Thể Hình thuộc khu vực thành phố, nhưng không may trong quá trình tập luyện chiếc xe gắn máy của tôi *(trị giá 50 triệu đồng)* đã bị đánh cắp, *trong điều kiện tôi có nộp tiền vé tháng, **mua thẻ hội viên của CLB, CLB có người trông xe và có camera giám sát, nhưng thủ tục giao xe của CLB lại không có ghi vé xe giao cho hội viên,* tôi đã làm đơn trình bảo lên Công an Phường trực thuộc khu vực CLB Thể Hình. Sau khi mất chiếc xe, giữa gia đình hai bên có thống nhất và CLB đã đồng ý sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho gia đình tôi 30 triệu đồng, coi như là một phần trách nhiệm của CLB, nhưng đến nay đã gần 1 tháng, CLB Thể hình lại tỏ ý không muốn chịu trách nhiệm, không trả tiền cho gia đình tôi. Vậy giờ tôi nên làm gì ?

Trường hợp này bạn không ghi vé xe nhưng có camera chứng nhận bạn đã gửi xe ở đây nên bạn có thể khởi kiện để yêu cầu họ liên đới chịu trách nhiệm bồi thường vì họ có nghĩa vụ phải trông giữ xe trong thời gian bạn gửi xe tại đây.

 

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi đọc báo và được biết vụ trộm này « trả lại tiền mất cắp mà không bị truy tố và chi xử lý nội bộ, và không có chuyện gì xẩy ra » tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group pháp luật vnam có điều khoản nào quy định «trộm cáp tài sản trả lại và ko bị truy cứu trách nhiệm hay ko bị truy tố không »

=> Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự hiện nay thì tội trộm cắp tài sản không cần thiết phải có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mới có thể khởi tố được. Chỉ cần cơ quan chức năng cảm thấy có điều kiện là có thể khởi tố được.

Việc trộm cắp tài sản sau đó trả lại và không truy cứu trách nhiệm hình sự là do sự thỏa thuận giữa các bên, pháp luật không quy định.

 

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em là người bị hại trong vụ trộm cắp tài sản cụ thể là 1 chiếc xe máy. Nay đối tượng gây đã bị bắt và đã ra hầu tòa. Tòa tuyên phạt 3 năm tù và phải bồi thường cho e 20 triệu vnd nhưng từ đó đến nay hơn 1 năm em vẫn chưa lấy được tiền đền bù thiệt hại. Em có hỏi bên thi hành án thi được trả lời vì bị cáo đi tù nên chưa bồi thường. Vậy trường hợp này em có nhận được tiền bồi thường hay không và làm cách nào để lấy được số tiền đó từ bị cáo.

Trường hợp này Tòa án đã ra quyết định về thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bạn là sau khi ra tù thì hiện nay bạn không thể đòi được tiền luôn được.

 

6. Cách đòi lại điện thoại bị mất cắp?

Thưa Luật sư của LVN Group con có một vấn đề cần trao đổi với Luật sư của LVN Group về vụ việc này.Vụ việc như sau: Con hiện là một học sinh học trường THPT Marie Curie lớp 12a3 . Vào tuần trước con bị mất cái điện thoại trị giá hơn 5 triệu và qua thời gian theo dõi con đã phát hiện nghi phạm ăn cắp trong lớp nghi phạm này thực hiện thủ đoạn ăn cắp xong thì đưa cho bạn gái nghi phạm giữ và con cũng biết một vài đứa bạn cũng ở trong lớp của nữ nghi phạm trên và đã nhờ kiểm tra số iemi trên máy thì hoàn toàn trùng khớp.
Nhưng khi nhờ sự can thiệp của giáo viên chủ nhiệm, nghi phạm này vẫn tiếp tục chối và nhờ phụ huynh của nghi phạm khẳng định bằng nhưng lí lẽ vô căn cứ là mua ngoài lề đường trùng với ngày con bị mất điện thoại. Nhưng thực tế mỗi điện thoại đều có 1 số iemi khác nhau hoàn toàn và con có những bằng chứng minh như sau – điện thoại con là note 3 nên thông qua bản cập nhật mỗi điện thoại chỉ xài được 1 account duy nhất và đó là account của con- trong điện thoại con có nhưng phần mềm ngầm mà không ai biết-vẻ ngoài điện thoại bị nứt và con có nhân chứng chứng minh điều đó-số iemi hoàn toàn trùng khóp không có hiện tượng giả mạo.
Xin Luật sư của LVN Group giúp đỡ cho con và chỉ con làm sao để lấy lại được điện thoại, con mong chờ sự phản hồi từ Luật sư của LVN Group sớm nhất.
Người hỏi: BPNĐ

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Theo như nội dung thư mà bạn trình bày, nếu có đủ căn cứ và bằng chứng khẳng định chắc chắn rằng đối tượng đã lấy điện thoại là bạn cùng lớp, bạn có thể nhờ đến cơ quan công an có thẩm quyền bằng cách trình báo đầy đủ sự việc để họ có cơ sở tiến hành các hoạt động điều tra. Sau quá trình xác minh sự việc bước đầu, nếu có dấu hiệu tội phạm, cơ quan công an có thể tiến hành khởi tố vụ án hình sự và các hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.

Trong trường hợp này do các bạn dang học lớp 12, như vậy cũng có nghĩa là bạn của bạn đã trên 16 tuổi do đó người bạn này sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm. Hành vi của người bạn này đã cấu thành nên tội “trộm cắp tài sản” quy định tại điều 173 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.